kinh nghiệm mở phòng mạch tư

- Khi đóng mở cửa phòng tắm bằng kính thì nên đóng mở đúng chiều, chỉ nên mở cánh cửa theo một hướng nhất định tùy thuộc vào từng loại (tức là mở vào trong hoặc mở ra ngoài). Tránh để xảy ra tình trạng hỏng bản lề bởi bản lề vách tắm kính chỉ đóng và mở theo vị trí nhất định là 90 độ, 135 độ và 180 độ. Nhằm đem lại không gian khám bệnh và chăm sóc sức khoẻ đáng tin cậy để bệnh nhân có thể trải nghiệm được các dịch vụ y tế chất lượng cao. Ngày 30/6/2022, Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn đã mở thêm Phòng khám Đa khoa Quốc Tế Hoàn Mỹ Sài Gòn, tại địa chỉ 245 Phan Xích Long, phường 2, quận Phú Nhuận, TP Hồ 1. Phòng khách nên tập trung việc tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên Phòng khách nên được bố trí xây dựng những tấm cửa kính lớn để đón ánh sáng từ thiên nhiên, vừa có được tầm nhìn rộng ra bên ngoài và tạo được không gian mở khoáng đạt, gần gũi với thiên nhiên cho căn phòng. Làm cho nó trở nên tràn đấy năng lượng. 2. Bố trí đèn cho phòng khách Còn ở TP.HCM, bạn có thể cân nhắc các khu vực sau để đầu tư căn hộ dịch vụ: Thảo Điền (quận 2), Phú Mỹ Hưng (quận 7), quận Bình Thạch, khu Central Business District,…. Tuy nhiên, để đảm bảo tính thu hút cao, bạn vẫn nên tiến hành khảo sát kỹ càng khu vực trước nhé Bạn nên xem những chia sẻ thông tin về top 10 địa chỉ phòng khám phụ khoa uy tín ở Hà Nội tốt nhất 2022 gần đây bao gồm quy trình khám sản phụ khoa, bảng giá chi phí, dịch vụ, các xét nghiệm và cách chữa tốt nhất hiện nay để tham khảo và chủ động lựa chọn phòng khám Starstruck Rencontre Avec Une Star Streaming. Phòng mạch tư nhân phải đáp ứng các điều kiện để được hoạt động hợp pháp. Bao gồm các yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, nhân lực, giấy phép hoạt động… Cùng Acc tham khảo qua bài viết sau động một bác sĩ mở phòng mạch tư thuộc loại hình dịch vụ tiêu vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công. Dịch vụ tiêu dùng bao gồm các loại hình bán buôn, bán lẻ, du lịch, y tế, giáo dục, thể Đối tượng được thành lập phòng mạch tư Bác sĩ bệnh viện ở những bệnh viện công vẫn được phép mở các phòng khám tư nhân như phòng khám răng, khám nhi, khám đa khoa, sản phụ khoa…Tuy nhiên, các bác sĩ công tác tại bệnh viện công không được phép đứng ra thành lập, quản lý các bệnh viện tư nhân hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp hoặc hộ kinh Điều kiện được cấp giấy phép hoạt động phòng mạchCơ sở vật chấtĐáp ứng các điều kiện theo quy định Phòng khám chuyên khoa phải có phòng khám, chữa bệnh có diện tích ít nhất 10 m2 và có nơi đón tiếp người bệnh. Bố trí khu vực tiệt trùng riêng biệt để xử lý dụng cụ y tế sử dụng đảm các điều kiện về xử lý chất thải y tế, an toàn bức xạ, phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật; đảm bảo v, trùng đối với các phòng thực hiện thủ đủ điều kiện thiết yếu để phục vụ, chăm sóc người bị y tếCó đầy đủ trang thiết bị, dụng cụ y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn phòng khám đã đăng ký;Có hộp thuốc chống sốc và đầy đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa;Nhân sựNgười chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng khám chuyên khoa phải đáp ứng các điều kiện sau đâyLà bác sĩ có chứng chỉ hành nghề chuyên môn kỹ thuật đã đăng thời gian tham gia khám, chữa bệnh ít nhất 54 tháng về chuyên môn kỹ thuật được đảm người chịu trách nhiệm, các đối tượng khác làm việc trong phòng khám chuyên khoa nếu có thực hiện việc khám, chữa bệnh cần phải có chứng chỉ hành nghề và được phân công công việc phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn đã được ghi trong chứng chỉ hành Thủ tục mở phòng khám mạch tư nhânBước 1 Thành lập hộ kinh doanh ngành nghề khám chữa hồ sơ thành lập hộ kinh doanh tại UBND huyện nơi bạn đăng ký thường sơ sẽ được giải quyết trong 3 ngày làm việcBước 2 Xin Giấy phép hoạt độngCần chuẩn bị một bộ hồ sơ nộp tại Sở Y tế nơi đặt phòng khám tư nhân, gồm cóĐơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động phòng sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh sao có chứng thực chứng chỉ hành nghề của tất cả người hành nghề tại phòng sách người đăng ký hành nghề tại cơ sở khám, chữa danh sách kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế, của cơ sở khám, chữa sơ nhân sự của người đảm nhận chuyên môn y tế tại cơ sở nhưng không thuộc diện phải cấp chứng chỉ hành nghề;Tài liệu chứng minh cơ sở khám, chữa bệnh đáp ứng đủ điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức nhân sự, phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng kiến phạm vi hoạt động chuyên môn cơ sở khám, chữa bệnh đề xuất phạm vi hoạt động chuyên môn, danh mục kỹ thuật dự kiến thực hiện trên cơ sở danh mục kỹ thuật chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban gian giải quyếtTrong thời gian 90 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Y tế sẽ xem xét thẩm định hồ sơ và thẩm định tại cơ sở xin cấp Giấy phép hoạt hồ sơ chưa hợp lệ, cần bổ sung và hoàn thiện hồ sơ trong thời gian cho hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, Sở Y tế sẽ thành lập đoàn thẩm định và tiến hành thẩm định tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để cấp giấy phép hoạt động phòng Nhân sự của phòng mạch tưNhân sự tại phòng mạch tư cần đáp ứng những yêu cầu sauNgười chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng khám chuyên khoa bắt buộc là bác sĩ đã có chứng chỉ hành nghề phù hợp với chuyên khoa mà phòng khám đăng ký. Đồng thời phải có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 54 tháng tại chuyên khoa đối tượng khác làm việc trong phòng khám chuyên khoa nếu có tham gia khám, chữa bệnh cần có chứng chỉ hành nghề và chỉ được thực hiện việc khám, chữa bệnh trong phạm vi công việc được phân công. Việc phân công cần phải phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề của người Hỗ trợ hoàn thành thủ tục mở phòng mạch Chúng tôi sẽ hỗ trợ các chủ đầu tư và bác sĩ có nhu cầu một cách tận tình và đầy đủ từng bước cần thiết, giúp hoàn thành các thủ tục mở phòng đầu, chúng tôi giúp bạn thấy được bức tranh pháp lý tổng quan, các điều kiện cần và đủ để đưa phòng khám vào hoạt động. Tiếp theo, việc rà soát hồ sơ, nhân sự chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng khám dựa trên các điều kiện của pháp luật quy định hiện hành sẽ được thực hiện song song theo đó. Theo sau, chúng tôi hỗ trợ tư vấn cơ sở vật chất đủ điều kiện để được cấp phép. Và cuối cùng, việc hoàn thiện hồ sơ và thủ tục pháp lý cấp phép sẽ được hoàn thành trong thời gian ngắn nhất có sự hỗ trợ từ các chuyên viên pháp lý của chúng tôi, phòng khám các bạn sẽ sớm nhận được giấy phép hoạt động phòng khám, các danh mục kỹ thuật cũng như những danh mục kỹ thuật thí điểm tôi cam kết hỗ trợ tìm kiếm và kết nối những bác sĩ đủ điều kiện hành nghề tại phòng khám, tư vấn điều kiện pháp lý để phòng khám hoạt động cũng như cam kết hoàn thành trong thời gian ngắn nhất có thể. Với đội ngũ chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm cùng sự tư vấn chuyên nghiệp và hỗ trợ tối đa cho khách hàng hoàn thành giấy phép hoạt động trong thời gian ngắn, chúng tôi đảm bảo hoàn tiền 100% nếu không đạt được mục tiêu khách hàng mong hoàn thành thủ tục mở phòng khám nói chung cũng như thủ tục mở phòng khám chuyên khoa nói riêng không còn là nỗi ám ảnh với bất kỳ nhà đầu tư cũng như bác sĩ nào Một số câu hỏi thường Đăng ký giấy phép phòng mạch tư cần thực hiện những bước như thế nào?Bước 1 Thành lập hộ kinh doanh ngành nghề khám chữa bệnh. Nộp hồ sơ thành lập hộ kinh doanh tại UBND huyện nơi bạn đăng ký thường sơ sẽ được giải quyết trong 3 ngày làm việcBước 2 Xin Giấy phép hoạt động Cần chuẩn bị một bộ hồ sơ nộp tại Sở Y tế nơi đặt phòng khám tư Đặc điểm của hoạt động dịch vụ tiêu dùng là như thế nào?Dịch vụ là quá trình vận hành các hoạt động, hành vi dựa vào các yếu tố vô hình nhằm giải quyết các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hai Dịch vụ gắn liền với hiệu suất/ thành tích bởi mỗi dịch vụ đều gắn với mục tiêu là mang lại giá trị nào đó cho người tiêu dùng. Hiệu suất ở đây chính là những tiện ích, giá trị và giá trị gia tăng mà khách hàng nhận được sau khi sử dụng dịch ra dịch vụ còn là một quá trình, nó diễn ra theo một trình tự nhất định bao gồm nhiều giai đoạn, nhiều bước khác nhau. Trong mỗi giai đoạn đôi khi sẽ có thêm nhiều dịch vụ phụ, dịch vụ cộng thêm. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ MẠNG HAI CỬA Khái niệm chung. Mạch hai cửa hay còn gọi là mạng bốn cực là I2 I1 2 phần mạch có bốn đầu dây dẫn ra 1,1’,2,2’. Trạng 1 thái của nó được xác định bởi các điện áp U1, U2 ở U2 U1 từng cặp đầu dây dẫn mỗi cặp đầu dây làm thành 1’ I1’ 2’ I2 ’ một cửa và các dòng điện I1, I2 ở các cửa hình Hình ’ ’ Điều kiện về dòng điện I1 = I1 ; I2 = I2 1 Các điều kiện về dòng điện... Chủ đề mạch tuyễn tínhmạch điệnkỹ thuật điệnlý thuyết mạchmạch hai cửa Nội dung Text Giáo trình lý thuyết mạch - Chương 4 Bài3. 6 Nguồn điện 3 pha đối xứng Ud=380V, f=50 Hz, cung cấp cho tải ba pha đối xứng nối Y Z = 4 + . Xác định dòng điện, điện áp, công suất trong các trường hợp sau a. Chế độ làm việc bình thường b. Đứt dây pha C c. Ngắn mạch tải pha C Bài Nguồn điện 3 pha đối xứng Ud=380V, f=50 Hz, cung cấp cho tải ba pha đối xứng nối Z = 6 + . Xác định dòng điện, điện áp, công suất trong các trường hợp sau a. Chế độ làm việc bình thường b. Đứt dây C từ nguồn tới tải c. Đứt dây pha tải BC Bài Nguồn điện 3 pha đối xứng Ud=220V, f=50 Hz, cung cấp cho tải ba pha không đối xứng nối tam giác Z AB = 4 + ; Z BC = 2 + ; Z CA = 6 + . a. Tính dòng điện pha, dòng điện dây, công suất P, Q của mạch điện và số chỉ của các Oát kế mắc AB và CB khi mạch làm việc bình thường. b. Tính dòng điện pha, dòng điện dây, công suất P, Q của mạch điện khi đứt dây C từ nguồn tới tải. c. Tính dòng điện pha, dòng điện dây, công suất P, Q của mạch điện khi đứt dây pha tải BC CHƯƠNG 4 MẠNG HAI CỬA Khái niệm chung. Mạch hai cửa hay còn gọi là mạng bốn cực là I2 I1 phần mạch có bốn đầu dây dẫn ra 1,1’,2,2’. Trạng 1 2 thái của nó được xác định bởi các điện áp U1, U2 ở U2 U1 từng cặp đầu dây dẫn mỗi cặp đầu dây làm thành 1’ I1’ 2’ I2 ’ một cửa và các dòng điện I1, I2 ở các cửa hình Hình ’ ’ Điều kiện về dòng điện I1 = I1 ; I2 = I2 1 Các điều kiện về dòng điện được thoã mãn trong hai trường hợp - Trường hợp 1 Cả hai cửa đều mắc tải, trên các tải này điều kiện 1 được thoã mãn hình 4 5 - Trường hợp 2 Cấu tạo bên trong của bốn cực đảm bão thoã mãn điều kiện 1 I2 I1 hình I2 I1 U2 U1 I2’ I2 ’ I 1’ I1’ Hình Hình Các chiều dòng điện và điện áp như trên hình vẽ là các chiều quy ước dương. Để tính toán thuận tiện, người ta thường I1 I2 tưởng tượng cấu tạo bên trong của bốn cực sao cho các đầu 1’, 2’ được nối chung hình U1 U2 Với bốn cực chúng ta thường ký hiệu cặp đầu 1,1’ là cửa vào hay cửa sơ cấp ở đó thường mắc nguồn tác động, còn cặp đầu 2,2’ là cửa ta hay cửa Hình thứ cấp ở đó thường mắc tải. Các ký hiệu U,I là các ký hiệu tổng quát, chúng có thể là các đại lượng điện áp hoặc dòng điện 1 chiều, có thể là các giá trị hiệu dụng trong mạch xoay chiều hoặc có thể là ảnh Laplace trong trường hợp tổng quát tín hiệu là hàm thời gian bất kỳ. Các bộ thông số đặc trưng. Phương trình đặc tính của bốn cực tuyến tính thụ động phải là phương trình tuyến tính thuần nhất. Dạng tổng quát của phương trình đặc tính ⎧a11U 1 + a12U 2 + b11 I 1 + b12 I 2 = 0. ⎨ ⎩a 21U 1 + a 22U 2 + b21 I 1 + b22 I 2 = 0. Từ hệ phương trình trên ta thấy có thể rút ra hai đại lượng bất kỳ theo hai đại lượng còn lại. Như vậy, ta có 6 tổ hợp hai đại lượng bất kỳ từ bốn đại lượng trên, từ 6 tổ hợp đó ta sẽ có 6 hệ phương trình đặc tính khác nhau. Chúng ta sẽ xét lần lượt các hệ phương trình đặc tính đó cùng với ý nghĩa của các hệ số trong các phương trình đó được gọi là các thông số của bốn cực và cách xác định chúng. Sở dĩ chúng ta phải đưa ra các phương trình đặc tính khác nhau vì trong thực tế ứng với từng dạng của bốn cực ta có thể phân tích chúng dễ dàng hơn dựa vào một loại hệ phương trình đặc tính nhất định. Bộ thông số dạng Z. Giả thiết các dòng điện đã biết và tính điện áp theo dòng điện ⎧U 1 = z11 I 1 + z12 I 2 ⎨ ⎩U 2 = z 21 I 1 + z 22 I 2 Hệ phương trình trên được gọi là hệ phương trình đặc tính trở kháng vì các thông số zij có đơn vị là ; zij còn được gọi là các thông số trở kháng. 46 Hệ phương trình trên được viết dưới dạng ma trận như sau ⎡U 1 ⎤ ⎡ I1 ⎤ ⎢U ⎥ = Z ⎢ I ⎥ ⎣ 2⎦ ⎣ 2⎦ z12 ⎤ ⎡ z11 Trong đó Z = ⎢ được gọi là ma trận trở kháng. z 22 ⎥ ⎣z 21 ⎦ * Ý nghĩa vật lý của các thông số trở kháng U1 U2 - Nếu mắc nguồn ở cửa 1 và hở mạch cửa 2, ta có z11 = và z 21 = I1 I1 I 2 =0 I 2 =0 Ta thấy z11 là trở kháng vào của cửa 1 khi hở mạch ở cửa 2 nên z11 được gọi là trở kháng vào hở mạch của cửa 1. z21 là tỉ số giữa điện áp ở cửa 2 và dòng ở cửa 1 khi cửa 2 hở mạch nên z21 được gọi là trở kháng truyền đạt hở mạch của cửa 1. U1 U2 - Nếu mắc nguồn ở cửa 2 và hở mạch cửa 1, ta có z12 = và z 22 = . I2 I2 I1 = 0 I1 = 0 z12 được gọi là trở kháng truyền đạt hở mạch của cửa 2. z22 được gọi là trở kháng vào hở mạch của cửa 2. Tóm lại, các thông số zij được gọi là các thông số trở kháng hở mạch, do đó hệ phương trình còn được gọi là hệ phương trình đặc tính trở kháng hở mạch. Với bốn cực tuyến tính tương hỗ z2 = z1 Bộ thông số dạng Y. Giả thiết các điện áp đã biết ta tìm dòng điện theo điện áp, như vậy ta nhận được hệ phương trình đặc tính dẫn nạp với các thông số dẫn nạp yij ⎧ I 1 = y11U 1 + y12U 2 ⎨ ⎩ I 2 = y 21U 1 + y 22U 2 Hệ phương trình trên được gọi là hệ phương trình đặc tính dẫn nạp vì các thông số yij có đơn vị là S; yij còn được gọi là các thông số dẫn nạp. Hệ phương trình trên được viết dưới dạng ma trận như sau ⎡ I1 ⎤ ⎡U 1 ⎤ ⎢ I ⎥ = Y ⎢U ⎥ ⎣ 2⎦ ⎣ 2⎦ ⎡y y12 ⎤ 1 ⎡ Z 22 - Z12 ⎤ −1 Trong đó Y = ⎢ 11 ⎥=Z = được gọi là ma trận dẫn ⎢ Z11 ⎥ Z ⎣- Z 21 ⎣ y 21 y 22 ⎦ ⎦ nạp. * Ý nghĩa vật lý của các thông số dẫn nạp 4 7 I1 - Nếu mắc nguồn ở cửa 1 và ngắn mạch cửa 2, ta có y11 = và U1 U 2 =0 I2 y 21 = U1 U 2 =0 y11 là dẫn nạp vào ngắn mạch của cửa 1. y21 là dẫn nạp truyền đạt ngắn mạch của cửa 1. I1 - Nếu mắc nguồn ở cửa 2 và ngắn mạch cửa 1, ta có y12 = và U2 U1 = 0 I2 y 22 = U2 U1 = 0 y12 được gọi là dẫn nạp truyền đạt ngắn mạch của cửa 2. y22 được gọi là dẫn nạp vào ngắn mạch của cửa 2. Tóm lại, các thông số yij được gọi là các thông số dẫn nạp ngắn mạch, do đó hệ phương trình còn được gọi là hệ phương trình đặc tính dẫn nạp ngắn mạch. Với bốn cực tuyến tính tương hỗ y12 = y21. Bộ thông số dạng H. Coi dòng điện ở cửa này và điện áp ở cửa kia đã biết, tìm dòng điện và điện áp còn lại ta sẽ nhận được các hệ phương trình đặc tính hỗn hợp. a. Hệ phương trình đặc tính hỗn hợp thuận ⎧U 1 = h11 I 1 + h12U 2 ⎨ ⎩ I 2 = h21 I 1 + h22U 2 Hệ phương trình trên được gọi là hệ phương trình đặc tính hỗn hợp vì h11 có đơn vị là , h22 có đơn vị là S, h12 và h21 là các đại lượng không thứ nguyên. Hệ phương trình trên được viết dưới dạng ma trận như sau ⎡U 1 ⎤ ⎡ I1 ⎤ ⎢ I ⎥ = H ⎢U ⎥ ⎣ 2⎦ ⎣ 2⎦ ⎡h h 12 ⎤ Trong đó H = ⎢ 11 được gọi là ma trận hỗn hợp thuận. h 22 ⎥ ⎣h 21 ⎦ * Ý nghĩa vật lý của các thông số hỗn hợp U1 I2 - Nếu mắc nguồn ở cửa 1 và ngắn mạch cửa 2, ta có h11 = và h21 = I1 I1 U 2 =0 U 2 =0 h11 là trở kháng vào ngắn mạch của cửa 1. h21 là hệ số truyền đạt dòng điện ngắn mạch từ cửa 1 đến cửa 2. U1 I2 - Nếu mắc nguồn ở cửa 2 và hở mạch cửa 1, ta có h12 = và h22 = U2 U2 I1 = 0 I1 = 0 48 h12 được gọi là hệ số truyền đạt điện áp hở mạch từ cửa 2 đến cửa 1. h22 được gọi là dẫn nạp vào hở mạch của cửa 2. Bộ thông số dạng G. ⎧ I 1 = g11U 1 + g 12 I 2 ⎨ ⎩U 2 = g 21U 1 + g 22 I 2 g11 có đơn vị là S, g22 có đơn vị là , h12 và h21 là các đại lượng không thứ nguyên. Hệ phương trình trên được viết dưới dạng ma trận như sau ⎡ I1 ⎤ ⎡U 1 ⎤ ⎢U ⎥ = G ⎢ I ⎥ ⎣ 2⎦ ⎣ 2⎦ ⎡ g11 g 12 ⎤ −1 Trong đó G = ⎢ ⎥ = H được gọi là ma trận hỗn hợp ngược. ⎣g 21 g 22 ⎦ * Ý nghĩa vật lý của các thông số hỗn hợp ngược I1 U2 - Nếu mắc nguồn ở cửa 1 và hở mạch cửa 2, ta có g11 = và g 21 = U1 U1 I 2 =0 I 2 =0 g11 là dẫn nạp vào hở mạch của cửa 1. g21 là hệ số truyền đạt điện áp hở mạch từ cửa 1 đến cửa 2. I1 U2 - Nếu mắc nguồn ở cửa 2 và ngắn mạch cửa 1, ta có g12 = và g 22 = I2 I2 U1 = 0 U1 = 0 g12 được gọi là hệ số truyền đạt dòng điện ngắn mạch từ cửa 2 đến cửa 1. g22 được gọi là trở kháng vào ngắn mạch của cửa 2. Bộ thông số dạng A. ⎧U 1 = a11U 2 + a12 I 2 ⎨ ⎩ I 1 = a 21U 2 + a 22 I 2 a21 có đơn vị là S, a12 có đơn vị là , a11 và a22 là các đại lượng không thứ nguyên. Hệ phương trình trên được viết dưới dạng ma trận như sau ⎡U 1 ⎤ ⎡U 2 ⎤ ⎢I ⎥ = A⎢ ⎥ ⎣I 2 ⎦ ⎣1⎦ ⎡a a 12 ⎤ Trong đó A = ⎢ 11 được gọi là ma trận truyền đạt thuận. a 22 ⎥ ⎣a 21 ⎦ * Cách tính các thông số truyền đạt thuận aij U1 I1 - Nếu mắc nguồn ở cửa 1 và hở mạch cửa 2, ta có a11 = và a 21 = U2 U2 I 2 =0 I 2 =0 4 9 U1 I1 - Nếu mắc nguồn ở cửa 1 và ngắn mạch cửa 2, ta có a12 = và a 22 = I2 I2 U 2 =0 U 2 =0 Bộ thông số dạng B. ⎧U 2 = b11U 1 + b12 I 1 ⎨ ⎩ I 2 = b21U 1 + b22 I 1 b21 có đơn vị là S, b12 có đơn vị là , b11 và b22 là các đại lượng không thứ nguyên. Hệ phương trình trên được viết dưới dạng ma trận như sau ⎡U 2 ⎤ ⎡U 1 ⎤ ⎢I ⎥ = B⎢I ⎥ ⎣2⎦ ⎣1⎦ ⎡b11 b12 ⎤ = A −1 được gọi là ma trận truyền đạt ngược. Trong đó B = ⎢ b 22 ⎥ ⎣b 21 ⎦ * Cách tính các thông số truyền đạt ngược bij U2 I2 - Nếu mắc nguồn ở cửa 2 và hở mạch cửa 1, ta có b11 = và b21 = U1 U1 I1 = 0 I1 = 0 U2 I2 - Nếu mắc nguồn ở cửa 2 và ngắn mạch cửa 1, ta có b12 = và b22 = I1 I1 U1 = 0 U1 = 0 Quan hệ giữa các thông số của bốn cực Bảng mối quan hệ giữa các thông số z Trở kháng hở mạch 1 z11 z12 z21 z22 Zij g Hỗn hợp ngược g11 1 -g12 g21 g22 b Truyền đạt ngược b21 -b22 1 b11 -b12 a Truyền đạt a21 a11 1 -a22 -a12 h Hỗn hợp h22 h12 -h21 1 h11 y Dẫn nạp ngắn mạch y22 -y12 -y21 y11 1 Từ một loại thông số bất kỳ ta có thể suy ra các thông số khác. Quy tắc lập mối quan hệ giữa các thông số hàng tỷ lệ với nhau, nếu biết được thông số của một hàng có thể tìm được thông số của các hàng còn lại. Ví dụ các thông số zij đã biết, tìm các thông số aij theo zij z z z z 1 a 21 = ; a11 = 11 ;− a = 12 ;− a 22 = 22 ;−a12 = z 21 z 21 z 21 z 21 z 21 cột tỷ lệ với nhau, nếu biết được thông số của một cột có thể tìm được thông số của các cột còn lại. 50 Ví dụ các thông số trên cột 1 đã biết, tìm các thông số trên cột 3 y g a h 1 z12 = ;− g12 = 11 ;−a = 21 ; h12 = 22 ;− y12 = b21 b21 b21 b21 b21 3. Trong một hình chữ nhật bất kỳ, tích số các thông số trên đường chéo bằng nhau. Ví dụ -g12 = b21.-a22 = * Điều kiện tương hỗ của bốn cực đối với từng loại thông số z12 = z21; y12 = y21; h12 = -h21; -g12 = g21; a = -1; b = -1. Các cách ghép nối nhiều bốn cực Khi gặp các hệ thống phức tạp, một trong những phương pháp phân tích có hiệu lực là coi nó như được hợp thành bởi nhiều hệ thống đơn giản hơn nối ghép với nhau theo những cách khác nhau. Đối với mỗi hình thức ghép nối sẽ có một hệ phương trình và một hệ thông số thích hợp nhất. Ghép nối nối tiếp – nối tiếp N -N Hình vẽ hai bốn cực mắc N-N với nhau. I 1 = I 1' = I 1'' ; I 2 = I 2 = I 2' ; ' ' ' I 2 I2 I1 I 1' Ta có U 1 = U 1' + U 1'' ;U 2 = U 2 + U 2' . ' ' ' U2 1 U 1' Hệ phương trình đặc tính trở kháng của hai U2 U1 bốn cực được viết dưới dạng ma trận I 2' ' I 1'' ⎡U 1' ⎤ ⎡ I 1' ⎤ ⎡U 1'' ⎤ ⎡ I 1'' ⎤ ⎢ ' ⎥ = Z 1 ⎢ ' ⎥ và ⎢ '' ⎥ = Z 2 ⎢ '' ⎥ U 2' ' 2 ⎢U 2 ⎥ ⎢I 2 ⎥ ⎢U 2 ⎥ ⎢I 2 ⎥ U 1'' ⎣⎦ ⎣⎦ ⎣⎦ ⎣⎦ ⎡I ' ⎤ ⎡ I '' ⎤ ⎡I ⎤ Đặt ⎢ 1' ⎥ = ⎢ 1'' ⎥ = ⎢ 1 ⎥ và cộng hai hệ phương Hình ⎢I 2 ⎥ ⎢I 2 ⎥ ⎢I 2 ⎥ ⎣⎦ ⎣⎦ ⎣⎦ trình theo từng vế ta có ⎡U 1 ⎤ ⎡U 1' + U 1'' ⎤ ⎡ I1 ⎤ ⎡I1 ⎤ ⎥ = [Z 1 + Z 2 ]⎢ ⎥ = Z ⎢ ⎥ ⎢ ⎥=⎢ ' ⎣I 2 ⎦ ⎣I 2 ⎦ ⎢U 2 ⎥ ⎢U 2 + U 2 ⎥ '' ⎣⎦⎣ ⎦ Như vậy Z = Z1 + Z2 n Tổng quát Với n bốn cực mắc N – N với nhau ta có Z = ∑ Z k . k =1 Phát biểu Ma trận trở kháng của hệ thống nhiều bốn cực nối N – N với nhau bằng tổng các ma trận trở kháng của các bốn cực thành phần. Ghép nối song song-song song S-S Hình vẽ hai bốn cực mắc S-S với nhau. U 1 = U 1' = U 1'' ;U 2 = U 2 = U 2' ; I 1 = I 1' + I 1'' ; I 2 = I 2 + I 2' . ' ' ' ' Ta có Hệ phương trình đặc tính dẫn nạp của hai bốn cực được viết dưới dạng ma trận ⎡ I 1' ⎤ ⎡U 1' ⎤ ⎡ I 1'' ⎤ ⎡U 1'' ⎤ ⎢ ' ⎥ = Y1 ⎢ ' ⎥ ; ⎢ '' ⎥ = Y2 ⎢ '' ⎥ ⎢I 2 ⎥ ⎢U 2 ⎥ ⎢I 2 ⎥ ⎢U 2 ⎥ ⎣⎦ ⎣⎦ ⎣⎦ ⎣⎦ 5 1 ' I2 I 1' ' U2 1 U 1' I1 I2 U1 U2 I 2' ' I 1'' U 2' ' 2 U 1'' Hình ⎡U 1' ⎤ ⎡U 1'' ⎤ ⎡U 1 ⎤ Đặt ⎢ ' ⎥ = ⎢ '' ⎥ = ⎢ ⎥ và cộng hai hệ phương trình theo từng vế ta có ⎢U 2 ⎥ ⎢U 2 ⎥ ⎢U 2 ⎥ ⎣⎦⎣⎦⎣⎦ ⎡ I 1 ⎤ ⎡ I 1' + I 1'' ⎤ ⎡U 1 ⎤ ⎡U 1 ⎤ ⎥ = [Y1 + Y2 ]⎢ ⎥ = Y ⎢ ⎥ ⎢ ⎥=⎢ ' ⎣U 2 ⎦ ⎣U 2 ⎦ ⎢I 2 ⎥ ⎢I 2 + I 2 ⎥ '' ⎣⎦⎣ ⎦ Như vậy Y = Y1 + Y2 n Tổng quát Với n bốn cực mắc N – N với nhau ta có Y = ∑ Yk . k =1 Phát biểu Ma trận dẫn nạp của hệ thống nhiều bốn cực nối S – S với nhau bằng tổng các ma trận dẫn nạp của các bốn cực thành phần. Ghép nối nối tiếp – song song N - S Hình vẽ hai bốn cực mắc N-S với nhau. I 1 = I 1' = I 1'' ;U 2 = U 2 = U 2' ;U 1 = U 1' + U 1'' ; I 2 = I 2 + I 2' . ' ' ' ' Ta có Hệ phương trình đặc tính hốn hợp của hai bốn cực được viết dưới dạng ma trận ' I2 I1 I 1' ⎡U 1' ⎤ ⎡ I 1' ⎤ = H1 ⎢ ' ⎥ ⎢'⎥ ' U2 ⎢I 2 ⎥ ⎢U 2 ⎥ U 1' 1 ⎣⎦ ⎣⎦ I2 ⎡U ⎤ ⎡I ⎤ '' '' U1 1 1 ⎢ '' ⎥ = H 2 ⎢ '' ⎥ U2 ⎢I 2 ⎥ ⎢U 2 ⎥ ⎣⎦ ⎣⎦ I 1'' I 2' ' U 2' ' U 1'' 2 Hình ⎡ I ⎤ ⎡ I ⎤ ⎡ I1 ⎤ ' '' 1 1 ⎥ = ⎢ '' ⎥ = ⎢ ⎥ và cộng hai hệ phương trình theo từng vế ta có Đặt ⎢ ' ⎢U 2 ⎥ ⎢U 2 ⎥ ⎢U 2 ⎥ ⎣⎦⎣⎦⎣⎦ ⎡U 1 ⎤ ⎡U 1' + U 1'' ⎤ ⎡ I1 ⎤ ⎡ I1 ⎤ ⎥ = [H 1 + H 2 ]⎢ ⎥ = H ⎢ ⎥ ⎢ ⎥=⎢ ' ⎣U 2 ⎦ ⎣U 2 ⎦ ⎢I 2 ⎥ ⎢I 2 + I 2 ⎥ '' ⎣⎦⎣ ⎦ Như vậy H = H1 + H2 n Tổng quát Với n bốn cực mắc N – S với nhau ta có H = ∑ H k . k =1 52 Phát biểu Ma trận hốn hợp của hệ thống nhiều bốn cực nối N – S với nhau bằng tổng các ma trận hốn hợp của các bốn cực thành phần. Ghép nối song song – nối tiếp S - N Hình vẽ hai bốn cực mắc S-N với nhau. U 1 = U 1' = U 1'' ;U 2 = U 2 + U 2' ; I 1 = I 1' + I 1'' ; I 2 = I 2 = I 2' . ' ' ' ' Ta có Hệ phương trình đặc tính hỗn hợp ngược của hai bốn cực được viết dưới dạng ma trận ' I 2 I2 ⎡ I 1' ⎤ ⎡U ' ⎤ = G1 ⎢ ' 1 ⎥ ' ⎢ '⎥ I 1 ⎢U 2 ⎥ ⎢I 2 ⎥ ⎣⎦ ⎣⎦ ' U2 1 ' U ⎡ I 1'' ⎤ ⎡U 1'' ⎤ I1 1 ⎢ '' ⎥ = G 2 ⎢ '' ⎥ U2 ⎢U 2 ⎥ ⎢I 2 ⎥ ⎣⎦ ⎣⎦ U1 I 2' ' I 1'' U 2' ' 2 '' U 1 Hình ⎡U 1' ⎤ ⎡U 1'' ⎤ ⎡U 1 ⎤ Đặt ⎢ ' ⎥ = ⎢ '' ⎥ = ⎢ ⎥ và cộng hai hệ phương trình theo từng vế ta có ⎢I 2 ⎥ ⎢I 2 ⎥ ⎢I 2 ⎥ ⎣⎦⎣⎦⎣⎦ ⎡ I 1 ⎤ ⎡ I 1' + I 1'' ⎤ ⎡U 1 ⎤ ⎡U 1 ⎤ ⎥ = [G1 + G2 ]⎢ ⎥ = G ⎢ ⎥ ⎢ ⎥=⎢ ' ⎣I 2 ⎦ ⎣I 2 ⎦ ⎢U 2 ⎥ ⎢U 2 + U 2 ⎥ '' ⎣⎦⎣ ⎦ Như vậy G = G1 + G2 n Tổng quát Với n bốn cực mắc S – N với nhau ta có G = ∑ Gk . k =1 Phát biểu Ma trận hỗn hợp ngược của hệ thống nhiều bốn cực mắc S – N với nhau bằng tổng các ma trận hỗn hợp ngược của các bốn cực thành phần. Ghép nối dây chuyền Hình vẽ hai bốn cực ghép nối dây chuyền với nhau. ' I 2' I 2 ' ' I2 I1 I 1' I 1'' U 2' U 2 ' ' U 2 U 1'' U 1' 1 2 U1 Hình Ta có U 1 = U 1' ;U 2' = U 1'' ;U 2'' = U 2 ; I 1 = I 1' ; I 2' = − I 1'' ; I 2 = I 2'' . Hệ phương trình truyền đạt thuận của các bốn cực thành phần được viết dưới dạng ma trận ⎡U 1' ⎤ ⎡U 1'' ⎤ ⎡U ' ⎤ ⎡U '' ⎤ = A1 ⎢ ' 2 ⎥ * = A2 ⎢ ''2 ⎥ và ** ⎢'⎥ ⎢ '' ⎥ ⎢ I1 ⎥ ⎢ I1 ⎥ ⎢I 2 ⎥ ⎢I 2 ⎥ ⎣⎦ ⎣⎦ ⎣⎦ ⎣⎦ 5 3 Nếu đổi dấu ở cột thứ hai của A1 ta có ma trận A1* , lúc đó hệ phương trình * có thể viết dưới dạng ⎡U 1' ⎤ ⎡U ' ⎤ ⎡U '' ⎤ ].⎡U ].⎡U ⎤ ⎤ '' [ ⎡U 2 ⎤ [ ⎡U 1 ⎤ = A1* .⎢ 2 ' ⎥ = A1* .⎢ ''1 ⎥ = A1* . A2 2 2 ⎢ I ⎥ = A.⎢ I ⎥ = A1 . A2 ⎥⇒ * ⎢ '⎥ ⎢ ⎢ ⎥ ⎢− I 2 ⎥ '' ⎢ I1 ⎥ ⎢ I1 ⎥ ⎢I ⎥ ⎢I 2 ⎥ ⎣2⎦ ⎣1⎦ ⎣⎦ ⎣ ⎦ ⎣⎦ ⎣⎦ ⎣⎦ 2 Vậy A = A1* . A2 n −1 Tổng quát A = ∏ Ak* . An k =1 Khi tính toán cần chú ý đến thứ tự ghép nối vì phép nhân ma trận không giao hoán được. Các bốn cực đối xứng. định lý Bartlett – Brune Các bốn cực đối xứng a. Khái niệm đối xứng về mặt điện của bốn cực - Một bốn cực được gọi là đối xứng về mặt điện khi cửa 1 và cửa 2 có thể đổi lẫn cho nhau mà các thông số của bốn cực hoàn toàn không đổi. ⎧U 1 = z11 I 1 + z12 I 2 Phương trình trở kháng của bốn cực ⎨ ⎩U 2 = z 21 I 1 + z 22 I 2 ⎧U 2 = z11 I 2 + z12 I 1 Nếu bốn cực đối xứng về mặt điện ⎨ ⎩U 1 = z 21 I 2 + z 22 I 1 Như vậy rõ ràng z2 = z21 và z11 = z22. Điều kiện đối xứng về mặt điện là z11 = z22, một bốn cực tuyến tính tương hỗ đối xứng về mặt điện chỉ cần quan tâm đến hai thông số z11hoặc z22 và z12 hoặc z21. - Đối với các thông số khác thì tương tự, do vậy bốn cực đối xứng là bốn cực thỏa mãn ⎧Z12 = Z 21 ⎧Y = Y21 ⎧ H = − H 21 ⎧G = −G21 ⎧A = −1 ⎧B = −1 ⇔ ⎨ 12 ⇔ ⎨ 12 ⇔ ⎨ 12 ⇔⎨ ⇔⎨ ⎨ ⎩ A11 = − A22 ⎩ B11 = − B22 ⎩Z11 = Z 22 ⎩Y11 = Y22 ⎩H = 1 ⎩G = 1 - Riêng đối với trường hợp chọn dòng I2 có chiều đi ra khỏi cửa 2 thì công thức trên có một chút thay đổi ⎧Z12 = Z 21 ⎧Y = Y21 ⎧ H = − H 21 ⎧G = −G21 ⎧A = 1 ⎧B = 1 ⇔ ⎨ 12 ⇔ ⎨ 12 ⇔ ⎨ 12 ⇔⎨ ⇔⎨ ⎨ ⎩ A11 = − A22 ⎩ B11 = − B22 ⎩Z11 = Z 22 ⎩Y11 = Y22 ⎩H = 1 ⎩G = 1 b. Khái niệm đối xứng về mặt hình học của bốn cực Sự đối xứng về mặt hình học của một mạch điện thường được biễu diễn là sự đối xứng qua trục đứng chia bốn cực thành hai phần giống hệt như nhau. Một bốn cực đối xứng có thể biễu diễn như hình 54 ⇔ R1 R1 I1 R1 I2 I1 R1 I2 ⇔ U1 U2 U1 U2 R2 2R2 2R2 R1 R1/2 R1/2 I1 I2 I1 I2 ⇔ U1 U2 U1 U2 R2 R2 R2 R2 Hình Nhận xét Các bốn cực đối xứng về mặt hình học thì cũng đối xứng về mặt điện nhưng các bốn cực đối xứng về mặt điện thì có thể không đối xứng về mặt hình học. Ví dụ Cho bốn cực đối xứng về mặt điện như hình R3 I1 R1 I2 Trong trường hợp nào thì bốn cực đối xứng về mặt hình học? Giải U1 U2 R2 R4 R3 + R4 .R2 U1 z11 = = + R1 R2 + R3 + R4 I1 I 2 =0 Hình R + R2 .R4 U =2 =3 z 22 R2 + R3 + R4 I2 I1 = 0 Do bốn cực là đối xứng về mặt điện nên z11 = z22 R4 − R2 Ta có R1 = R3 . R2 + R3 + R4 Nếu R4 = R2 thì R1 = 0 khi đó bốn cực sẽ đối xứng cả về mặt hình học. Nếu R4 → ∞ thì R1 = R3 khi đó bốn cực cũng sẽ đối xứng cả về mặt hình học. Các bốn cực đối xứng về mặt điện được đặc trưng bởi hai thông số z11 và z12, sự khảo sát chúng được đưa về sự khảo sát mạch cầu hình Mạch hình được gọi là mạch cầu vì khi mắc nguồn vào cửa 1 và tải 2 thì mạch đó được biến đổi thành dạng mạch hình Hình là một mạch cầu đặc biệt có từng cặp trở kháng 5 5 bằng nhau. Điều kiện cân bằng cầu là tích các trở kháng nằm đối diện nhau bằng nhau, trong trường hợp Za = Zb, lúc đó trên trở kháng Z2 sẽ không có điện áp, sự truyền đạt của bốn cực bằng 0. Za Zb U2 Z2 Z1 Zb Za Z2 Z2 • E Z1 Z1 b a Hình Tính các thông số trở kháng hở mạch của mạch cầu Z a + Zb U1 z11 = = I1 2 I 2 =0 Khi hở mạch ở cửa 2, theo định luật Kiếckhốp II, ta có I1 I I + U 2 − Z b 1 = 0 ⇒ U 2 = Z b − Z a 1 Za 2 2 2 Zb − Za U2 Do đó z12 = = I1 2 I 2 =0 Một bốn cực đối xứng bao giờ cũng có sơ đồ tương đương là hình cầu. Sự xác định trở kháng cầu trong sơ đồ tương đương được thực hiện dễ dàng theo định lý Bartlett-Brune. Định lý Bartlett-Brune dùng cho bốn cực đối xứng Định lý Bartlett-Brune được phát biểu như sau Bốn cực đối xứng có thể chứa biến áp lý tưởng 11, hoặc 1-1, hoặc các dẫy dẫn chéo nhau trên trục đối xứng, có thể được thay thế bởi sơ đồ cầu tương đương có trở kháng Za bằng trở kháng vào của nửa bốn cực đối xứng khi ngắn mạch các dây dẫn nối hai nửa bốn cực và cuộn dây thứ cấp của biến áp 11, còn đối với biến áp 1-1 hoặc hai dây dẫn chéo nhau thì phải hở mạch; có trở kháng cầu Zb bằng trở kháng vào của nửa bốn cực đối xứng khi hở mạch các dây nối hai nửa bốn cực và cuộn thứ cấp của biến áp 11, ngắn mạch cuộn thứ cấp biến áp 1-1 hoặc hai dây dẫn chéo nhau. 56 Nội dung định lý Bartlett-Brune được minh hoạ trên hình 1/2 1/2 Bốn 11 Bốn Bốn cực cực cực đối đối đối 1-1 xứng xứng xứng Z/2 Z/2 Z/2 Z/2 1/2 1/2 11 11 Bốn Bốn cực cực Za Zb đối đối 1-1 1-1 xứng xứng Z/2 Z/2 Z/2 Z/2 Hình Để hiểu rõ định lý trên, chúng ta xét các biến áp. Biến áp lý tưởng là một bốn cực, được coi là một trong các phần tử bốn cực cơ bản của mạch điện. Biến áp lý tưởng theo định nghĩa là một bốn cực được cách điện 1 chiều giữa các cửa vào và ra, có hệ phương trình đặc trưng sau U 2 = nU 1 I1 1n I2 I2 I1 1n 1 I 2 = − I1 n U1 U2 U1 U2 b a Hình Ký hiệu biến áp lý tưởng như trên hình Bộ phận chủ yếu của biến áp thực gồm hai cuộn dây ghép hỗ cảm với nhau. Nếu bỏ qua các điện trở của các cuộn dây thì biến áp được vẽ như trên hình n là tỷ số giữa các vòng dây của cuộn sơ cấp ở cửa 1 và cuộn thứ cấp ở cửa 2. Đối với biến áp lý tưởng nếu n = 1 thì U2 = U1, I2 = -I1. 5 7 Vậy biến áp 11 tương đương với bốn cực có hai dây dẫn song song nối từ cửa 1 đến cửa 2 hình I1 I1 11 I2 1-1 I2 I2 I2 I1 I1 U2 U1 U2 U1 U2 U1 U2 U1 a b Hình Nếu n = -1 thì biến áp lý tưởng 1-1 có U2 = -U1, I2 = I1. Vậy biến áp 1-1 tương đương với bốn cực có hai dây chéo nhau hình Ví dụ Ứng dụng định lý Bartlett-Brune trên mạch cầu hình Z1/2 Z1/2 Z1 Z2/2 Z2/2 Z2 Z2 Z2/2 Z2/2 Z1/2 Z1/2 Z1 b a Z1/2 Z1/2 Z2/2 Z2/2 = Z1 = Z2 Z2/2 Z2/2 c d Z1/2 Z1/2 Hình Cách giải Theo định lý Bartlett-Brune ta chia mạch cầu ra hai nửa giống hệt nhau như hình Ta nhận được Z1 nếu ngắn mạch các dây dẫn thẳng, hở mạch các dây dẫn chéo hình Còn Z2 sẽ nhận được khi hở mạch các dây dẫn thẳng và ngắn mạch các dây dẫn chéo hình Sơ đồ thay thế hình T và hình Π của mạng hai cửa Mạch bốn cực tuyến tính tương hỗ hoàn toàn được xác định nhờ ba thông số z11, z12 z21 và z22, quan hệ giữa các dòng điện và điện áp ở hai cửa của bốn cực bất kỳ sẽ tương đương với quan hệ của các đại lượng này. Ta có thể thay đổi kết cấu của mạch nhưng các thông số không thay đổi, có hai loại sơ đồ tương đương là sơ đồ hình T và Π. 58 Zc Za I1 I2 Sơ đồ tương đương hình chữ T I2 I1 Zb U1 U2 ⇔ U2 U1 Hình Hình Ta gọi các trở kháng của bốn cực hình T là Za, Zb, Zc hình Xác định Za, Zb, Zc theo zij. ⎧U 1 = z11 I 1 + z12 I 2 Ta đã có ⎨ ⎩U 2 = z 21 I 1 + z 22 I 2 Từ sơ đồ hình ta được z11 =Za + Zb; z12 = z21 = Zb; z22 = Zb + Zc. ⎧Z a = z11 − z12 ⎪ Vậy ⎨Z b = z12 = z 21 * ⎪Z = z − z ⎩C 22 12 Sơ đồ tương đương hình Π Yb I2 I1 I2 I1 U2 Ya Yc U1 U2 U1 ⇔ Hình Hình Ta gọi dẫn nạp ở các nhánh của sơ đồ hình Π là Ya, Yb, Yc. Xác định Ya, Yb, Yc theo yij. ⎧ I 1 = y11U 1 + y12U 2 Ta đã có ⎨ ⎩ I 2 = y 21U 1 + y 22U 2 Từ sơ đồ hình ta được y11 = Ya + Yb; y12 = y21 = -Yb; y22 = Yb + Yc. ⎧Ya = y11 + y12 ⎪ Vậy ⎨Yb = − y12 ⎪Y = y + y ⎩c 22 12 Nếu bốn cực cần thay thế là bốn cực đối xứng thì chỉ cần biết hai thông số. Sơ đồ tương đương hình T và hình Π lúc đó cũng gồm ba phần tử nhưng chỉ biểu thị hai thông số và cấu trúc của chúng là đối xứng, lúc đó trong sơ đồ hình T và hình Π ta có Za = Zc. Đối với bốn cực đối xứng ta còn có sơ đồ tương đương là mạch cầu hình X, quan hệ giữa các thông số trở kháng hở mạch và các trở kháng cầu như sau 5 9 Za + Zb Zb − Za z11 = = z 22 ; z 12 = = z 21 2 2 Như vậy Za = z11 +z12; Zb = z11 – z12. Trở kháng vào và hàm truyền đạt. Trở kháng vào. Trong thực tế, các bốn cực thường là phần tử được nối giữa nguồn và tải. Thông thường người ta coi cửa nối với nguồn là cửa sơ cấp, cửa nối với tải là cửa thứ cấp. I2 Z1 I1 I1 Z1 Z2 ⇒ U1 ZV U1 U2 E E Hình Theo sơ đồ hình trên tải Z2 sẽ có quan hệ giữa dòng và áp như sau U2= Mặt khác, ta có hệ phương trình đặc tính trở kháng ⎧U 1 = z11 I 1 + z12 I 2 ⎨ ⎩U 2 = z 21 I 1 + z 22 I 2 Từ đó ta có trở kháng vào của cửa sơ cấp U 1 z11 .Z 2 + z , trong đó z = – Z v1 = = Z 2 + z 22 I1 Trong trường hợp bốn cực không có tải cửa thứ cấp hở mạch, Z2 = ∞, ta có Zv1=z11 đúng với định nghĩa của z11. Trong trường hợp Z2 = 0 ngắn mạch cửa 2, ta có z 1 Z v1 = = đúng với định nghĩa của y11. z 22 y11 Nếu ở cửa 2 ta đặt nguồn tác động, tải Z1 đặt ở cửa 1, thì hoàn toàn tương tự U 2 z 22 .Z 1 + z như vậy ta tính được trở kháng của cửa 2 Z v 2 = = I1 1n I2 Z 1 + z11 I2 Ta có thể tính trở kháng vào với các thông số khác U1 U2 Z y .Z + 1 2 + h11 a11 .Z 2 − a12 Z v1 = 22 2 = = = ... 2 + y11 1 + h22 .Z 2 a 21 .Z 2 − a 22 a Hình Ví dụ Hãy xác định trở kháng vào của một biến áp lý tưởng có tải Z2 cho ở hình Giải 60 Theo hệ phương trình đặc trưng của biến áp lý tưởng U 2 = nU 1 1 U1 = U 2 ⇔ n 1 I 2 = − I1 I 1 = − nI 2 n ⎡1 ⎤ 0⎥ Ta rút ra được ma trận A của biến áp lý tưởng A = ⎢ n ⎢ ⎥ ⎣0 - n⎦ 1 Z2 a11 .Z 2 − a12 Z2 =n Trở kháng vào Z v1 = =2 a 21 .Z 2 − a 22 n n Hàm truyền đạt áp, dòng và công suất. Trong những hệ truyền tin, đo lường, điều khiển … ta chỉ quan tâm đến tín hiệu truyền đi thường là một trong hai biến trạng thái dòng, áp trên mỗi cửa và quá trình truyền đạt chúng qua mạng hai cửa. Khi đó ta không cần xét tất cả các hệ phương trình trạng thái mà chỉ cần rút về một hệ phương trình với một hàm truyền đạt áp hoặc dòng. . U2 Khi cần xét truyền đạt áp hai cửa ta có ku = . U1 . I2 Khi cần xét truyền đạt dòng hai cửa ta có ki = . I1 ~ S2 Với mạch Kirhof ta còn có quan hệ công suất hai cửa k s = ~ S1 Ta gọi ku, ki, ks là những hàm truyền đạt áp, dòng, công suất. Với tải khác nhau thì hàm truyền đạt khác nhau. Thật vậy . . I2 I1 I2 I2 1 ki = = = − a21 .Z 2 + a22 . . . a21 .U 2 + a22 . I 2 I1 U1 Z2 U2 . . − Z2 U2 U2 ku = = = − a11 .Z 2 + a12 . . . a11 .U 2 + a12 . I 2 U1 Hình . ~ * U 2 .I 2 S2 ks = = = k u .ki* ~ . * S1 U 1 .I 1 . . trong đó U 2 = − I 2 .Z 2 6 1 Mạng hai cửa tuyến tính không tương hỗ. Các hệ phương trình đặc tính Ta đã biết rằng nếu bốn cực tuyến tính, tương hỗ không có nguồn tác động nào thì các đại lượng dòng điện và điện áp trên các cửa của chúng U1, U2, I1, I2 được liên hệ bởi hệ phương trình tuyến tính, thuần nhất ⎧a11U 1 + a12U 2 + b11 I 1 + b12 I 2 = 0. ⎨ ⎩a 21U 1 + a 22U 2 + b21 I 1 + b22 I 2 = 0. Từ hệ phương trình tuyến tính này ta có thể tính được hai đại lượng bất kỳ từ hai đại lượng kia, như vậy có 6 phương trình cho mạch tuyến tính tương hỗ. Trong mạch tương hỗ, điều kiện tương hỗ được thoã mãn đó là z12 = z21, y12 = y21,.. Trong chương này chúng ta sẽ xét mạch điện không tương hỗ, nói cách khác là mạng bốn cực không tương hỗ. Đối với mạng bốn cực không tương hỗ thì điều kiện tương hỗ không được thoã mãn. Như vậy, các hệ phương trình đặc tính của bốn cực không tương hỗ sẽ tương tự như các hệ phương trình đặc tính của bốn cực tương hỗ và những quan hệ nào không dùng đến điều kiện tương hỗ thì được dùng đối với bốn cực không tương hỗ, những quan hệ đó là - Cách tính các thông số của các hệ phương trình - Quan hệ giữa các thông số - Cách tính các hệ số của bốn cực được ghép nối. Mạch tương hỗ chỉ cần ba thông số z11, z12, z22 thì với mạch không tương hỗ cần bốn thông số do z12 ≠ z21, do đó mạch tương đương của chúng cũng gồm bốn phần tử. Các loại nguồn điều khiển Để thành lập mô hình mạch bốn cực tuyến tính, không tương hỗ, chúng ta cần định nghĩa các phần tử mạch bốn cực không tương hỗ. Với các mạch bốn cực tuyến tính không tương hỗ thì các nguồn điều khiển đóng vai trò quan trọng và bản thân nguồn điều khiển cũng là các bốn cực. Một bốn cực tuyến tính không tương hỗ bất kỳ đều có thể được thành lập từ các phần tử tuyến tính, tương hỗ r, L, C và các nguồn điều khiển. Nguồn điều khiển là mạch có điện áp hoặc dòng điện phụ thuộc vào điện áp hoặc dòng điện ở nhánh khác. Nguồn điều khiển tuyến tính là nguồn điện áp hay dòng điện mà áp hay dòng của nó tỷ lệ thuận với dòng hay áp ở nhánh khác. Nguồn điều khiển được ký hiệu khác với nguồn độc lập hình tròn được thay bằng hình thoi. 62 Các nguồn điều khiển mà ta sẽ nói đến là các nguồn lý tưởng, có nghĩa là R = 0 đối với nguồn áp và R = ∞ đối với nguồn dòng. Ở ký hiệu của nguồn điều kiển, đường nét đứt để chỉ phần sơ cấp phần điều khiển được nối với phần thứ cấp bị điều khiển của nguồn điều khiển. a Nguồn áp được điều khiển bằng áp A’A’ Sơ đồ hình a. “X” kí hiệu hở mạch. I I 1 2 U2 = µU1. E µU1 U1 U2 I1 = 0. A’A’ kí hiệu nguồn điện áp được điều Hình a khiển bằng nguồn điện áp chữ đứng trước là đại lượng bị điều khiển. Đặc trưng của nguồn A’A’ là hệ số khuếch đại điện áp. Ta có hệ phương trình đặc tính và ma trận hệ số có ý nghĩa như sau ⎡1 ⎤ ⎧I1 = 0 0⎥ ⎡0 0⎤ ⇒ A = ⎢µ ⇒G=⎢ ⎨ 0⎥ ⎢ ⎥ ⎩U 2 = µU 1 ⎣µ ⎦ ⎢0 0⎥ ⎣ ⎦ b Nguồn dòng được điều khiển bằng áp DA’ Sơ đồ hình I1 = 0 I1 I2 I2 = gU1 gU1 U1 U2 Đặc trưng cho DA’ là điện dẫn g. Hình Ta có hệ phương trình đặc tính và ma trận hệ số có ý nghĩa như sau ⎡ 1⎤ ⎧I1 = 0 ⎢0 ⎡0 0⎤ g⎥ ⇒Y = ⎢ ⎥⇒ A=⎢ ⎨ ⎥ ⎩ I 2 = gU 1 ⎣g 0⎦ ⎢0 0⎥ ⎣ ⎦ c Nguồn áp được điều khiển bằng dòng A’D Sơ đồ hình I1 I2 U1 = 0 rI1 U1 U2 U2 = rI1 Hình Đặc trưng cho A’D là điện trở r. Ta có hệ phương trình đặc tính và ma trận hệ số có ý nghĩa như sau ⎡0 0⎤ ⎧U 1 = 0 ⎡0 0⎤ ⇒ A = ⎢1 ⎥ ⇒Z =⎢ ⎨ 0⎥ ⎢ 0⎥ ⎩U 2 = rI 1 ⎣r ⎦ ⎣r ⎦ d Nguồn dòng được điều khiển bằng dòng DD Sơ đồ hình 6 3 I1 I2 U1 = 0 αI1 U1 U2 I2 = αI1 Hình Đặc trưng cho DD là hệ số khuếch đại dòng đi ệ n α . Ta có hệ phương trình đặc tính và ma trận hệ số có ý nghĩa như sau ⎡0 0⎤ ⎧U 1 = 0 ⎡0 0⎤ ⇒ A=⎢ 1⎥ ⇒H =⎢ ⎨ 0⎥ ⎢0 ⎥ ⎩ I 2 = αI 1 ⎣α ⎦ α⎦ ⎣ Các thông số µ, g, r, α có thể là số thực hoặc số phức. Như vậy ta thấy với mỗi nguồn điều khiển có ma trận truyền đạt thuận và một ma trận nữa có ý nghĩa. Các nguồn điều khiển là bốn cực không tương hỗ A = 0. Các nguồn điều khiển là các mạch bốn cực tích cực, vì I1 = 0 hoặc U1 = 0 nên P1 = 0 còn P2 ≠ 0. Trong trường hợp các nguồn điều khiển không lý tưởng, khi đó trừ hệ phương trình truyền đạt ngược, các hệ phương trình khác đều có ý nghĩa. A’A’ hình a Zb I2 I1 ⎧U 1 = Z a I 1 ⎧ I 1 = YaU 1 ⇒⎨ ⎨ ⎩U 2 = µU 1 + Z b I 2 ⎩U 2 = µU 1 + Z b I 2 µU1 U1 U2 Za ⎡Ya 0⎤ ⇒G=⎢ ⇒ Z , Y , A, H Zb ⎥ Hình ⎣µ ⎦ DA’ hình b Zb I2 I1 ⎧U 1 = Z a I 1 ⎧U 1 = Z a I 1 ⇒⎨ ⎨ gU1 ⎩ I 2 = gU 1 + YbU 2 ⎩ I 2 = gZ a I 1 + YbU 2 U1 U2 Za ⎡Z a 0⎤ Hình ⇒H =⎢ ⇒ Z , Y , G, A Yb ⎥ ⎣ gZ a ⎦ Zb I2 I1 DA’ hình c. c rI1 U1 U2 Za ⎧U 1 = Z a I 1 ⎡Z a 0⎤ ⇒Z=⎢ ⇒ Y , H , G, A ⎨ Zb ⎥ ⎩U 2 = rI 1 + Z b I 2 ⎣r ⎦ Hình d DD hình Zb I2 ⎧U 1 = Z a I 1 ⎡Z a 0⎤ ⇒H =⎢ ⇒ Z , Y , G, A ⎨ Yb ⎥ ⎩ I 2 = αI 1 + YbU 2 ⎣α ⎦ gU1 U1 U2 Za Hình 64 65 tài liệu 2374 lượt tải Xu hướng mọi người trong mọi tầng lớp ngày càng quan tâm đến sức khoẻ thể lực và vóc dáng đang không ngừng phát triển. Nhất là trong thời kỳ gia tăng áp lực xã hội lẫn những dịch bệnh bất khả kháng như hiện nay càng khiến cho nhu cầu tập gym, fitness bùng nổ mạnh mẽ. Đây chính là thời điểm vàng và cả trong tương lai cho những nhà đầu tư có ý định mở và kinh doanh phòng tập gym. Cùng Xem ngay kinh nghiệm mở phòng gym trước khi bắt đầu nhé.Học ngay kinh nghiệm mở phòng gym dưới đây4 kinh nghiệm mở phòng gymNên chọn công ty tư vấn và setup phòng gym trọn góiVới lịch sử hoạt động gần 20 năm và cung ứng, tư vấn cho hơn 1200 phòng gym trên toàn quốc, gymaster đã đúc kết được những kinh nghiệm mở phòng gym thực tiễn nhất mà trong quá trình lên dự án mở phòng gym, các chủ đầu tư cần quan tâm nhất 4 yếu tố dưới đề pháp lýVấn đề pháp lý là kinh nghiệm mở phòng gym đầu tiên mà chủ đầu tư rất cần lưu tâm. Vấn đề pháp lý luôn phải được đảm bảo đăng ký đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu để hoạt động gồm giấy phép kinh doanh, bằng cấp chuyên môn của chủ phòng gym và huấn luyện viên. Sở Văn hoá thể thao và du lịch nơi đặt điểm kinh doanh là cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh phòng gym.Học và thi cấp bằng huấn luyện viên do Liên Đoàn Thể Thao Việt Nam cấp tại Gymaster AcademyChi phí khi mở phòng gym Chi phí mở phòng gym cần được chủ đầu tư hoạch định kỹ. Nên chia thành 2 khoản gồm chi phí đầu tư ban đầu và chi phí vận hành duy trì, phát triển phòng gym. Với chi phí đầu tư ban đầu sẽ dễ dàng giúp khách hàng lựa chọn được mô hình kinh doanh phòng gym thích hợp, tối ưu mức độ đầu tư trong khả năng tài chính cho phép. Trong khi đó, chi phí vận hành duy trì, phát triển phòng gym cần đảm bảo cho tối thiểu 1 năm đầu hoạt động, đây là khoản chi phí cần tính toán chi tiết và điều chỉnh theo từng giai đoạn thực tế ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của chủ đầu pháp vận hànhKinh nghiệm mở phòng gym tiếp theo là bước Giải pháp vận hành mà ít ai để ý tới. Cách đưa phòng gym vào vận hành, làm sao để duy trì và phát triển phòng gym là yếu tố cực kỳ quan trọng nhưng khá ít chủ đầu tư bỏ qua hạng mục này. Đây là yếu tố tác động đến sự ổn định và hoạt động lâu dài của một phòng tập gym, chủ đầu tư cần thiết lập các quy trình chuẩn hoá và chi tiết cả về quản lý cơ sở vật chất lẫn nhân sự và dòng xoay tài chính. Có ổn định thì mới tính đến giai đoạn phát triển, không phải đơn vị setup phòng gym nào cũng đủ năng lực để mang đên giải pháp này cho khách hàng. Cần lưu tâm đến giải pháp vấn hành – kinh nghiệm mở phòng gymDịch vụ, tiện ích phòng gymNếu chỉ đáp ứng mỗi nhu cầu tập luyện thì bạn sẽ khó mà giữ chân hoặc thu hút được thêm khách hàng, học viên để phát triển thị trường. Những dịch vụ hoặc tiện ích bổ sung sẽ vô cùng hiệu quả để thuyết phục khách hàng của bạn nên đây là điểm chủ đầu tư cân nhắc. Các tiện ích được ưa chuộng có thể kể đến như khu vực phục vụ kinh doanh nước uống, thực phẩm dinh dưỡng vừa tăng sự tiện nghi cho khách hàng vừa tạo thêm lợi nhuận; đa dạng các lớp học yoga, dance; phòng xông hơi ướt, xông hơi khô; dịch vụ huấn luyện viên các nhân chuyên nghiệp…Không gian yoga trong phòng gymKhi chủ đầu tư là người mới hoàn toàn khi bước chân vào lĩnh vực này thì phương án chọn đơn vị thiết kế, setup mở phòng gym trọn gói sẽ hợp lý và tối ưu tốt hơn vì sẽ có những kinh nghiệm giải quyết những vấn đề nêu chọn công ty tư vấn và setup phòng gym trọn góiCòn khá nhiều hoài nghi, cũng như lầm tưởng rằng việc thuê hoặc hợp tác với công ty tư vấn và setup phòng gym sẽ dễ bị đội chi phí. Nhưng thật ra hoàn toàn ngược lại, bằng khả năng chuyên môn và bề dày kinh nghiệm hoạt động, các đơn vị uy tín vừa giúp chủ đầu tư giải quyết nhanh mọi vấn đề nhanh chóng hợp lý vừa khả thi, hợp chi vì phải quản lý nhiều đối tác khác nhau dẫn đến sự thiếu nhất quán khi tự triển khai dự án mở phòng gym, thì giờ đây chỉ với một công ty duy nhất, chủ đầu tư hoàn toàn nắm được toàn bộ quy trình và tiến độ thực hiện dự án. Đồng thời việc thuê trọn gói cũng không khiến bạn bỏ xót bất kỳ một hạng mục hoặc giai đoạn nào, hạn chế tối đa các sự cố phát sinh sau này.Phòng gym tiêu chuẩn, phòng mẫu của GymasterCác nhà đầu tư khi chưa có kinh nghiệm thực tế dễ rơi vào tình trạng tiết kiệm chi phí ban đầu nhưng nhanh chóng gặp các sự cố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh phải tốn chi phí khắc phục rất lớn. Hoặc kế hoạch vận hành, bài toán marketing và kinh doanh thiếu nguồn thông tin khảo sát dẫn đến các áp lưc về doanh số và tài là lý do và nguyên nhân khiến các công ty tư vấn và setup phòng gym luôn được những chủ đầu tư hiện nay săn đón, tìm kiếm những đơn vị đáng tin cậy và đủ uy tín. Những giải pháp cho bài toán vận hành duy trì, kinh doanh mới chính là cốt lõi trong việc phát triển kinh doanh phòng gym của chủ đầu tư. Vì vậy khi được thiết lập một cách tối ưu ngay từ đầu thì thời gian hoàn vốn & phát sinh lợi nhuận sẽ càng nhanh chóng đạt kinh nghiệm mở phòng gym, chủ đầu tư cũng nên lưu ý rằng tối ưu chi phí không đồng nghĩa với tiết kiệm tối đa, cắt giảm quá mức mà là những giải pháp giúp cho từng khoản chi phí trong từng hạng mục đều mang đến những giá trị đầu tư tốt nhất cho khách hàng. Vì vậy, hiện nay cũng đã có nhiều chủ đầu tư kinh doanh phòng gym từng tự tay làm hết thì dần cũng đã chuyển sang hình thức chọn công ty tư vấn và setup phòng gym khi đã có kinh nghiệm cá nhân và nhận thấy những lợi ích có được so với chi tiết các dự án setup phòng gym thực tế trọn gói do tập đoàn Gymaster thực vọng bài viết giúp bạn có thêm thông tin về kinh nghiệm mở phòng gym. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về nội dung bài viết hoặc về setup phòng gym thì comment ngay phía dưới bài viết này, Gymaster sẽ giải đáp ngay. Xem thêm thông tin về kinh nghiệm đầu tư phòng gym, thiết bị gym và hướng dẫn tập luyện tại Blog Gymaster hệ Fanpage Gymaster – Setup phòng gym trọn gói từ A-Z Hotline 0931 458 898Là một PT 11 với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực vận động thể thao và định hướng sức khoẻ. Anh ấy có niềm đam mê sâu sắc với thể thao và luôn tìm kiếm cách để giúp khách hàng của mình đạt được mục tiêu tập luyện và cân bằng dinh dưỡng. Bác sĩ phòng khám gia đình đang khám bệnh cho người dân - Ảnh Hữu Khoa Thực tế, phòng mạch tư có đáp ứng được kỳ vọng của ngành y tế về việc nhân rộng phòng khám BSGĐ hay không? Ghi nhận của PV Tuổi Trẻ cho thấy nhiều bác sĩ đã và đang làm phòng mạch tư không mặn mà. Ba cản trở Theo bác sĩ Trương Hữu Khanh - trưởng khoa nhiễm Bệnh viện Nhi Đồng 1, để vận động các bác sĩ đang làm phòng mạch tư tham gia mạng lưới BSGĐ không dễ vì có ba vướng mắc lớn. Một là bác sĩ phòng mạch tư hoạt động mang tính độc lập, nếu tham gia làm BSGĐ thì phải theo quy định, giống như bị kiểm soát nên ít khi nào bác sĩ đồng ý tham gia làm phòng khám BSGĐ. Thứ hai là vấn đề thu nhập vì bác sĩ phòng mạch không muốn người khác biết mình thu nhập bao nhiêu. Ba là phòng mạch hiện nay ngoài chuyện khám bệnh còn bán thuốc để tăng thêm thu nhập. Đây là điều bác sĩ phòng mạch tư cũng không muốn chia sẻ cho người khác biết. Với những phòng mạch có khách thì bác sĩ không cần tham gia BSGĐ họ vẫn có khách, và họ sợ tham gia sẽ bị lỗ thu nhập. Với phòng mạch không có khách thì có làm thêm BSGĐ cũng chưa chắc đã có khách thêm vì người dân chỉ đến khám phòng mạch của những bác sĩ uy tín. Bác sĩ Khanh chia sẻ bước đầu việc nhân rộng mô hình BSGĐ chỉ nên chọn những phòng mạch nào, bác sĩ nào làm việc bài bản, muốn và tích cực tham gia BSGĐ thì huấn luyện cho họ trước rồi mới nhân rộng ra. Nếu không mở rộng được BSGĐ ở phòng mạch tư thì sở y tế hay từng địa phương phải tạo mô hình BSGĐ riêng ở khu vực nào đó để thu hút người dân đến theo dõi sức khỏe và khám chữa bệnh thông thường. Khi mô hình đó thật sự có hiệu quả thì mới nhân rộng. Còn nếu dùng quy định hay ép bác sĩ phòng mạch tư tham gia BSGĐ, bác sĩ sẽ không hợp tác. Trong khi đó, bác sĩ Nguyễn Đại Biên - nguyên trưởng khoa khám bệnh Bệnh viện Nhân Dân 115 - nói nếu tổ chức được mạng lưới BSGĐ rộng khắp sẽ vừa thuận lợi, vừa tiết kiệm cho người dân rất nhiều. Khi đó người dân sẽ về đăng ký khám bệnh, theo dõi sức khỏe tại các phòng khám BSGĐ. Tuy nhiên, đồng quan điểm với bác sĩ Khanh, bác sĩ Biên cũng cho rằng hầu hết phòng mạch tư đều có bán thuốc để lấy tiền lời từ bán thuốc. Hành nghề tư có thể thu nhập cao hơn khi tham gia BSGĐ, độc lập hơn vì không có sự giám sát, kiểm tra chặt chẽ về tài chính - nhất là khi có BHYT tham gia vào. Chưa kể, khi bệnh nhân BHYT đến khám ở phòng khám BSGĐ thì còn phải quản lý chặt chẽ về thuốc vì dễ có tiêu cực. Nếu bác sĩ ăn gian thuốc BHYT thì dễ lắm. “Nhưng nói vậy không có nghĩa là thôi không làm mà đương nhiên phải có cơ chế giám sát của BHYT. Để bác sĩ tham gia BSGĐ, BHYT phải thanh toán giá cao hơn một chút so với bệnh viện vì tiền công bác sĩ khám nhanh hơn, tư vấn chu đáo hơn. Phải có cơ chế rõ ràng mới khuyến khích bác sĩ tham gia làm BSGĐ được” - bác sĩ Biên nói. Cần đơn giản hóa thủ tục bảo hiểm y tế Bác sĩ Trần Ngọc Lưu Phương, Trường đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch cho rằng những bác sĩ đã có một lượng bệnh nhân tin tưởng nhất định đến phòng mạch sẽ không có nhu cầu đăng ký tham gia theo mô hình BSGĐ. Dù Bộ Y tế có khuyến khích các phòng mạch tham gia BSGĐ, hoặc có quy định đem lại những quyền lợi như cho phép các phòng mạch tham gia mô hình BSGĐ ký hợp đồng với BHYT, được quyền chuyển bệnh nhân đến bất cứ cơ sở y tế nào... thì bác sĩ vẫn rất ngại ký hợp đồng với BHYT do các thủ tục thanh toán, chi trả của BHYT rất rườm rà và mất nhiều thời gian. Bác sĩ Khanh cũng cho biết để người dân đăng ký khám BHYT ở phòng mạch cũng rất rắc rối và thật sự bác sĩ không muốn làm vì để được BHYT thanh toán lại, bác sĩ phải làm đủ thứ giấy tờ, trong khi hầu như chưa có phòng mạch nào quản lý bằng hệ thống vi tính nên bác sĩ và bệnh nhân đều phải ký nhiều giấy tờ liên quan đến khám, nhận thuốc BHYT. Để làm được công việc này lại phải thêm nhân viên hành chính giúp việc làm giấy tờ BHYT. “Tôi thấy ý tưởng nhân rộng BSGĐ là tốt nhưng chưa chắc thực hiện được. Phải có nhiều tháo gỡ về chính sách, quy định mới có thể làm được. Ngoài ra, phải đơn giản hóa thủ tục BHYT. Nếu không sẽ không làm nổi vì thủ tục BHYT phức tạp lắm” - bác sĩ Khanh nói. Không muốn ràng buộc Lê Thanh Toàn - bộ môn y học gia đình, Trường đại học Y dược - cho biết khoảng ba tháng nay ông mới mở một phòng mạch BSGĐ do bác sĩ có giấy phép hành nghề là BSGĐ chứ không phải là phòng mạch phát triển theo mô hình BSGĐ. TS Toàn cho rằng phòng mạch là sự hoạt động độc lập của bác sĩ. Những gì liên quan đến phòng mạch đều do bác sĩ tự quyết định như tự thuê nhà, giá khám bệnh... Đang hoạt động độc lập như vậy nhưng nếu phòng mạch tham gia mô hình BSGĐ sẽ phải tham gia BHYT. Những người nào từng làm việc với BHYT mới thấy sự khó khăn, cản trở của BHYT với bác sĩ như thế nào nên không ai đang được tự do lại muốn bị ràng buộc nếu không thấy được lợi ích gì. Chưa kể, một phòng khám BSGĐ chuẩn bắt buộc phải có mặt bằng rộng hơn. Ngoài việc điều trị bệnh, BSGĐ còn dành thời gian cho người bệnh nhiều hơn như tư vấn tâm lý và hỏi cả những yếu tố liên quan đến xã hội như người bệnh làm nghề gì, sống ở đâu? Gia đình bao nhiêu người, sinh hoạt như thế nào? Từ đó mới đưa ra phác đồ điều trị phù hợp nhất, toa thuốc phù hợp nhất. TS Toàn cho rằng để triển khai mô hình BSGĐ tại các phòng mạch, đầu tiên các bác sĩ này phải được học bài bản về BSGĐ. Đây phải là những bác sĩ giỏi, chứ không phải người nào dở nhất đi học BSGĐ. Muốn có BHYT tham gia cùng phòng mạch phải có những chính sách rõ ràng. Bác sĩ tham gia mô hình này sẽ được lợi ích gì? Bệnh án điện tử phải như thế nào để các bác sĩ đều sử dụng, thuận tiện cho người xem? Bệnh nhân được lĩnh thuốc ở đâu, xét nghiệm ở đâu là những điều Bộ Y tế cần phải tính đến. Ở nước ngoài phòng mạch luôn có BHYT, bác sĩ chỉ cần kê toa, bệnh nhân cầm toa thuốc ra bất kỳ nhà thuốc nào gần phòng mạch đều được nhận thuốc miễn phí. Gỡ nút thắt tài chính và chuyển tuyến, dịch vụ bác sĩ gia đình sẽ phát triển Đó là nhận định của TS Trần Quý Tường, phó cục trưởng Cục Quản lý khám chữa bệnh, Bộ Y tế. Theo ông Tường, có hai vấn đề đang là vướng mắc khiến dịch vụ bác sĩ gia đình phát triển chưa được như mong muốn. Đó là chưa xây dựng được giá dịch vụ khám, tư vấn trực tiếp, tư vấn qua điện thoại, quản lý sức khỏe thực hiện bởi bác sĩ gia đình. Chưa có giá nghĩa là làm nhiều nhưng lương vẫn thế, các bác sĩ không nhiệt tình. Một vấn đề nữa là cơ chế chuyển tuyến, với các bác sĩ gia đình, trước mắt có thể thí điểm cho họ chuyển bệnh nhân lên tuyến phù hợp với tình trạng bệnh, chưa áp dụng rộng rãi bởi có thể làm ảnh hưởng đến hệ thống tuyến bệnh viện, nhưng lâu dài các bệnh viện phải nỗ lực cạnh tranh về chất lượng. Khi các bệnh viện cạnh tranh được, nên để bệnh nhân tự lựa chọn cơ sở y tế họ muốn, bác sĩ gia đình chỉ giới thiệu bệnh viện. Với cơ chế tài chính, tới đây có thể khoán kinh phí chăm sóc sức khỏe trên số lượng dân cư toàn khu vực, hoặc tính phí trên từng dịch vụ bác sĩ gia đình mà người dân sử dụng... Ít nhất thu nhập bác sĩ gia đình phải tương đương bác sĩ bệnh viện huyện thì mới hấp dẫn được bác sĩ tham gia dịch vụ bác sĩ gia đình. Theo kế hoạch, từ nay đến năm 2020 mỗi năm sẽ có thêm 6-12 tỉnh thành tham gia dự án bác sĩ gia đình, riêng năm 2016 thì tại 6 tỉnh thành có dịch vụ bác sĩ gia đình đầu tiên sẽ mở rộng mạng lưới ra tất cả các xã phường. Lan Anh ghi Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy học môn Mĩ thuật phát huy tính tích cực của phương pháp Đan Mạch", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên Đan Mạch đã nêu tại các buổi tập huấn cho giáo viên khi thực hiện phương pháp mới của dự án “Các em học sinh khi tới trường giống như những cây non có rễ cứng cáp và đầy tiềm năng. Giáo viên chỉ đóng vai trò là những người thúc đẩy, biết cần phải thêm chất xúc tác gì vào nước tưới để giúp những cây non đó phát triển”. Cũng chính từ thông điệp này, qua quá trình giảng dạy bộ môn Mĩ thuật cho học sinh tiểu học, chúng tôi đã nghiên cứu, thực hiện và rút ra một số giải pháp cơ bản giúp giáo viên phần nào thực hiện có hiệu quả việc đổi mới. III. GIẢI PHÁP Giải pháp 1 Lập kế hoạch dạy học chi tiết, khoa học và đảm bảo đúng tinh thần đổi mới theo phương pháp của SAEPS. * Mục đích Lập kế hoạch dạy chi tiết từng hoạt động giúp giáo viên chủ động và ứng phó kịp thời, đúng đắn các tình huống sư phạm có thể xảy ra trên lớp. * Biện pháp thực hiện Khi dạy học dưới bất cứ phương pháp nào đều yêu cầu giáo viên phải lập được kế hoạch dạy học hoàn chỉnh. Đó không chỉ là đơn thuần thực hiện cho đúng nhiệm vụ khi lên lớp mà nó còn thể hiện tinh thần trách nhiệm của mỗi giáo viên đối với học sinh. Có thể nói việc lập kế hoạch giảng dạy tốt là đã thành công một nửa của quá trình dạy học. Giáo viên là người điều khiển quá trình và tạo điều kiện cho học sinh phát triển tư duy bằng các câu hỏi mở và khuyến khích các em chia sẻ những kinh nghiệm sẵn có của mình. Điều này tạo ra nền tảng cần thiết để giúp các em kiến tạo được quy trình học tập của mình bằng cách liên hệ những điều đã biết với những điều sẽ học. Khi lập kế hoạch giáo viên phải căn cứ vào tình hình thực tế của lớp để điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp và sát với khả năng tiếp thu của học sinh. Kế hoạch cho từng hoạt động hoặc cho toàn bộ quy trình theo phương pháp Đan Mạch có thể ngắn, dài và kết nối, liên kết, xâu chuỗi các hoạt động quy trình với nhau, kết thúc hoạt động này sẽ là mở đầu cho hoạt động tiếp theo Cụ thể khi xây dựng kế hoạch dạy học theo phương pháp mới, giáo viên cần phải chú ý tới - Mục tiêu bài học Mỗi bài học, tiết học đều có mục tiêu chung là hướng tới hình thành cho học sinh phát huy khả năng tưởng tượng, sáng tạo và năng lực diễn đạt bằng lời nói, học sinh tưởng tượng và sáng tạo được một câu chuyện bằng ngôn ngữ mĩ thuật. Tuy nhiên, giáo viên vẫn cần xác định rõ mục tiêu cụ thể của bài học đó là học sinh hiểu được gì? Thực hiện như thế nào và làm được gì? Ví dụ nếu là chủ đề Ngôi nhà của em Mục tiêu là Giúp học sinh phát triển được khả năng quan sát và phát hiện về hình khối đơn giản xung quanh mình. Học sinh xử dụng được các hình khối để tạo nên các hình dáng đơn giản, cụ thể về ngôi nhà và khung cảnh xung quanh. Học sinh phát huy khả năng tưởng tượng, sáng tạo và năng lực diễn đạt bằng lời nói. - Nội dung chủ đề Nội dung các chủ đề phải vừa sức học sinh, phù hợp với tâm lý lứa tuổi của các em. - Điều kiện tiên quyết Đó là những yêu cầu thiết yếu để quá tình giảng dạy có hiệu quả, bao gồm Tạo điều kiện để học sinh học qua nhiều kênh; chú ý khả năng, phong cách học của từng học sinh; kết hợp kiến thức của bản thân học sinh và chiến lược học tập;xây dựng môi trường học tập thân thiện, truyền cảm hứng cho các em. - Môi trường học tập Học tại lớp, môi trường học tập thoải mái sẽ hỗ trợ rất nhiều cho quá trình dạy và học. - Quá trình học Mỗi quá trình học là một sâu chuỗi các hoạt động diễn ra. - Đáng giá Đánh giá từng giai đoạn và đánh giá cả quá trình thực hiện. Ví dụ Kế hoạch bài học theo chủ đề ở khối lớp 5 Tuần thực hiện 2 Từ ngày 29/08/2016 đến 02/0/2016 Tích hợp các bài 2; bài 6; bài 10 và bài 18 4 tiết Bài 2 I. MỤC TIÊU - Kiến thức Học sinh hiểu sơ lược về vai trò và ý nghĩa của màu sắc trong trang trí; nhận biết được các họa tiết trang trí đối xứng qua trục; hiểu cách trang trí đối xứng qua trục; hiểu được sự giống nhau và khác nhau giữa trang trí hình chữ nhật và trang trí hình vuông, hình tròn. - Kĩ năng Học sinh biết cách sử dụng màu trong các bài trang trí; biết phối hợp các nét thẳng để vẽ, tạo hình đơn giản; vẽ được họa tiết trang trí đối xứng qua trục; vẽ được bài trang trí cơ bản bằng họa tiết đối xứng; biết trang trí đường diềm, hình chữ nhật và vận dụng được trong trang trí đồ vật. - Thái độ Học sinh phát huy trí tưởng tượng sáng tạo và biết vận dụng linh hoạt cách trang trí đối xứng trong đời sống. II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC - Giáo viên Đoạn nhạc, tranh, ảnh, phiếu nhóm, bút dạ, bút sáp chì màu, - Học sinh Bút chì, giấy vẽ, bút màu, vở thực hành Mĩ thuật, III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Hoạt động khởi động 2 phút - Giáo viên yêu cầu Trưởng ban văn nghệ bắt nhịp bài hát đầu tiết. - Giáo viên kiểm tra đồ dùng học tập. - Giáo viên giới thiệu chủ đề “Hộp màu của em”. - Trưởng ban văn nghệ bắt nhịp bài hát cho cả lớp cùng hát đầu tiết. - Cả lớp để đồ dùng học tập lên bàn. - Học sinh lắng nghe, cảm nhận. 2. Các hoạt động chính Hoạt động 1 Trải nghiệm 3 phút * Mục tiêu Học sinh hiểu sơ lược về vai trò và ý nghĩa của màu sắc trong trang trí; nhận biết được các họa tiết trang trí đối xứng qua trục. * Cách tiến hành - Giáo viên gợi ý để học sinh nêu tên các màu mà mình biết. - Giáo viên trình chiếu hoặc gắn lên bảng tranh các họa tiết trang trí đối xứng qua trục để học sinh nhận diện, nhận xét. - Học sinh luân phiên kể tên các màu mà mình biết như xanh, đỏ, vàng, tím, - Học sinh quan sát và nhận xét. Hoạt động 2 Kĩ năng sáng tạo 25-28 phút * Mục tiêu Học sinh tạo được các màu da cam, xanh lá cây. * Cách tiến hành - Giáo viên yêu cầu học sinh dùng vở thực hành Mĩ thuật để thực hiện các yêu cầu của các bài 2; bài 6; bài 10 và bài 18. - Học sinh thực hiện theo yêu cầu của giáo viên + Các nhóm học sinh trung bình, yếu thực hiện bài 2 hoặc bài 10. + Các nhóm học sinh khá thực hiện bài 6 và bài 10. + Các nhóm học sinh giỏi thực hiện bài 10 và bài 18. - Giáo viên khuyến khích nhóm học sinh giỏi sau khi làm xong có thể giúp đỡ những bạn khác. - Giáo viên nhận xét. - Học sinh giỏi sau khi làm xong có thể giúp đỡ những bạn khác - Lớp nhận xét. 3. Hoạt động nối tiếp 5 phút - Giáo viên nhận xét tiết học, liên hệ thực tế. - Nếu các nhóm chưa làm kịp, giáo viên yêu cầu thực hiện tiếp vào tiết sau. - Yêu cầu học sinh dọn dẹp, vệ sinh lớp học. - Học sinh lắng nghe. - Học sinh dọn dẹp, vệ sinh lớp học. Môn Mĩ thuật là môn dành thời gian chủ yếu cho học sinh thực hành, do vậy giáo viên cần thiết kế tổ chức các hoạt động trải nghiệm phong phú, đa dạng nhưng không quá dài, mất nhiều thời gian. Tuyệt đối không đưa ra tranh vẽ, sản phẩm làm mẫu để học sinh quan sát trước khi thực hành mà phải để học sinh chủ động tích cực tìm hiểu và tham gia vào quá trình tranh luận, thảo luận, bàn bạc khi làm việc cùng các bạn. Để thực hiện việc lập kế hoạch dạy học chi tiết, khoa học và đảm bảo đúng tinh thần đổi mới theo phương pháp của SAEPS, giáo viên cần tiến hành như sau a. Dự kiến các hoạt động dạy-học diễn ra theo trình tự hợp lý và nối tiếp nhau. Mỗi tiết dạy, mỗi giai đoạn của một quy trình đều có những hoạt động và mục tiêu giáo dục khác nhau, do đó đòi hỏi giáo viên phải xây dựng và đề ra những nội dung công việc cụ thể, hình thức học tập, cách thực hiện... Ví dụ ở tiết 1 Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chủ đề chủ đề Vườn cây của em trình tự các hoạt động như sau - Tổ chức trò chơi Ai nhanh hơn. Luật chơi Mỗi nhóm cử 1 đại diện lên vẽ cây. Học sinh dưới lớp hát 1 bài. Khi hát hết bài thì các đội thi vẽ phải ngừng tay. Đội nào có học sinh vẽ nhanh, vẽ được nhiều hình cây nhất là đội thắng cuộc. - Giáo viên cùng học sinh nhận xét phần thi đua của các đội. - GV giới thiệu chủ đề + Cảnh vật xung quanh chúng ta thường có những gì? cây cối, hoa lá, nhà cửa,. + Để giúp các em thấy được vẻ đẹp của cảnh vật xung quanh chúng ta và vẽ được những bức tranh thật đẹp, hôm nay cô và các em cùng tìm hiểu qua chủ đề Vườn cây của em. - Giáo viên cho học sinh quan sát một số ảnh vườn cây, gợi ý học sinh trả lời + Trong tranh, ảnh này có những cây gì? + Em hãy kể những loại cây mà em biết, tên cây, hình dáng, đặc điểm. + Em sẽ chọn những cây gì để vẽ tranh. - Giáo viên tóm tắt + Vườn cây có nhiều loại cây hoặc có một loại cây Dừa hoặc na, mít, soài.... + Loại cây có hoa, có quả. - Học sinh thảo luận nhóm đôi Kể cho bạn nghe về hình loại cây mà mình thích. - Một số học sinh kể trước lớp.. - GV kết luận Vẽ tranh chủ đề về Vườn cây em có thể vẽ được rất nhiều các hình ảnh khác nhau. Có thể là vườn cây, vườn hoa,..trong đó có thêm hình ảnh các con vật, người cho bức tranh thêm sinh động. - Gợi ý học sinh cách vẽ + Vẽ tranh vườn cây em sẽ vẽ những gì? + Vẽ cây, em vẽ bộ phận nào trước? - Một số học sinh lên bảng tập vẽ. - Giáo viên và học sinh cùng nhận xét, rút ra cách vẽ. - Học sinh hát một bài kết hợp vận động để kết thúc tiết học. kiến cách giới thiệu bài phong phú, đa dạng để lôi cuốn học sinh tham gia tích cực vào tiết học. Nhiều giáo viên quan niệm Giới thiệu chỉ cần ngắn gọn, cứ nêu ngay tên bài là xong mà chưa chú ý nhiều đến tác dụng giáo dục của việc này. Nếu làm phép thử nghiệm để so sánh giữa hai hình thức giới thiệu bài trực tiếp và giới thiệu bài gián tiếp sẽ thấy rõ ngay hiệu quả như thế nào. Ví dụ khi giới thiệu chủ đề Em và những con vật nuôi + Cách 1 - Giới thiệu trực tiếp Hôm này cô và các em cùng tìm hiểu về chủ đề Em và những con vật nuôi. - Hiệu quả Học sinh nắm được tên bài học. Không khí lớp học không thay đổi, học sinh chăm chú nghe nhưng chưa nắm được thêm bất cứ kiến thức gì ngoài tên bài. + Cách 2 - Giới thiệu gián tiếp Giáo viên tổ chức trò chơi ô chữ đoán tên con vật chú ý chỉ nêu tên và hình con vật nuôi, gợi ý học sinh tìm chữ. Khi học sinh đoán đúng thì hình con vật được lật ra. Kết thúc trò chơi, giáo viên giới thiệu Đây là những con vật quen thuộc. Để giúp các em có thể tạo hình được những con vật nuôi mà mình thích, hôm nay cô và các em cùng tìm hiểu qua chủ đề Em và những con vật nuôi. - Hiệu quả học sinh nắm được tên bài học, biết được những con vật nào là vật nuôi, không khí lớp học sinh động, học sinh thích thú khi được tham gia trò chơi. Vậy nên giáo viên cần chú ý giới thiệu bài thông qua nhiều hình thức như thông qua trò chơi, kể một câu chuyện nhỏ, một tình huống hay đóng vai, tạo dáng, trải nghiệm thực tếvừa tạo hứng thú học tập cho học sinh vừa cung cấp kiện thức một cách dễ hiểu nhất. Chính vì vậy khi giới thiệu bài, giáo viên nên tạo không khí phấn khởi cho giờ học, thu hút sự chú ý, gây tâm lý chờ đón, hồi hộp cho học sinh, không nên “đi ngay” vào nội dung. c. Xây dựng các nội dung giúp học sinh trải nghiệm. Học sinh thích học thông qua các họat động nên giáo viên không nên sử dụng hình thức thuyết giảng mà nên dạy học tích cực, dạy học tương tác, lý thuyết gắn với thực hành. Học sinh được nói, được làm và vận dụng ngay thì sẽ dễ dàng tiếp thu kiến thức và nhớ lâu bền. Trong giáo dục mĩ thuật, học sinh được phát triển không ngừng và có sự khác biệt ở mỗi em về khả năng quan sát, trí tưởng tượng, trí nhớ, cách thức thể hiện con người, con vật, đồ vật về hình dáng, đặc điểm, cấu trúc, tỉ lệ...Học sinh được kích thích thông qua các khả năng của bản thân cũng như trải nghiệm với người khác như những thành viên trong gia đình, bạn bè và thậm chí những người mới quen biết, với con vật yêu thích, đồ vật thân quen. Học sinh bị ảnh hưởng thông qua tiếp xúc với sự vật, hiện tượng xung quanh thông qua các kênh thông tin như ti vi, tạp chí, sách vở, truyện tranh, quảng cáo, internet và các tác phẩm điêu khắc công cộng. Dần dần học sinh nhận biết được những cách thức thể hiện hình ảnh con người khác nhau về hình dáng, cấu trúc, tỉ lệ như phác họa con người, biểu cảm của nhân vật, biểu tượng người khái quát... Do đó việc để học sinh trải nghiệm rất quan trọng, tùy theo từng chủ đề mà giáo viên lựa chọn các hoạt động cho phù hợp giúp học sinh nhớ lại kiến thức, những kỷ niệm và tưởng tượng, đồng thời cho các em cơ hội chia sẻ những gì các em đã biết khi trình bày về sở thích, mối quan tâm, mơ ước hay ý tưởng. Qua quá trình này học sinh sẽ có được những kiến thức thực tế để gợi mở cách nhìn nhận, cảm giác, sự tò mò, trí nhớ, trí tưởng tượng và phát triển sức sáng tạo và biểu đạt thông qua việc được nghe kể chuyện, chia sẻ những trải nghiệm của bản thân về chủ đề liên quan, xem tranh ảnh, hoặc tổ chức các trò chơi phù hợp với từng lớp học. Ví dụ Ở chủ đề Em và những con vật nuôi giáo viên nên tổ chức cho học sinh kể về con vật em thích nhất hình dáng, màu sắc, đặc điểm nổi bật. Hay chủ đề Em tự giới thiệu giáo viên tổ chức cho học sinh tạo dáng sẽ thấy ngay hiệu quả bất ngờ. Vì tạo dáng gây hứng thú học tập, giúp cho học sinh nâng cao hiểu biết về những tình huống sự kiện từ đời sống hàng ngày của các em. Học sinh tự tạo lại các dáng hoạt động từ những tình huống trong hoạt động chơi, làm việc hoặc học tập. Các em dễ dàng nắm bắt được hình dáng, tư thế của người khi hoạt động để vẽ. Học sinh lớp 3/6 thực hiện làm dáng hoạt động để tạo ngân hàng hình ảnh. d. Tổ chức hình thức học tập theo quy trình hiệu quả nhất. Mỗi quy trình theo phương pháp Đan mạch đều có mục tiêu giáo dục khác nhau để giúp học sinh có thể phát triển khả năng tự học. Khi lựa chọn quy trình cần chú ý sắp xếp trình tự các bước sao cho có sự kết hợp hài hoà giữa phương pháp, nội dung và hình thức tổ chức lớp học. Vì nếu lựa chọn quy trình không phù hợp sẽ dẫn đến tình trạng học sinh học tập chán nản, thiếu ý tưởng sáng tạo. Ví dụ nếu là chủ đề con vật thì chỉ nên vận dụng quy trình tạo hình 3D nặn hoặc Vẽ cùng nhau, còn quy trình Tạo hình từ vật tìm được là không thể thực hiện được. Sản phẩm nặn theo chủ đề của học sinh khối 5 e. Kế hoạch giảng dạy một chủ đề giáo án Mặc dù không có bất cứ một hướng dẫn cụ thể nào về việc xây dựng kế hoạch dạy học, nhưng theo chúng tôi mỗi chủ đề cần được thực hiện các tiết theo thứ tự như sau - Tiết 1 Học sinh tìm hiểu về chủ đề thông qua các hoạt động trải nghiệm, tham quan, quan sát thực tếđể hình thành ý tưởng cho tác phẩm của mình. - Tiết 2 Học sinh thể hiện ý tưởng thông qua việc tạo hình 2D vẽ biểu đạt, tạo ngân hàng hình ảnh - Tiết 3 Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm vẽ cùng nhau, vẽ theo nhạc, tạo hình 3D Ví dụ Cửa hàng của em Mĩ thuật 5 – thực hiện 4 tiết. Trong đó Tiết 1 Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chủ đề. Giáo viên gợi ý học sinh tìm hiểu hình dáng các đồ vật hình khối thông qua các câu hỏi gợi ý để các em thảo luận. Tổ chức trò chơi Thi vẽ nhanh một đồ vật mà em thích. Học sinh tìm ra cách vẽ các đồ vật sau khi trải nghiệm trò chơi. Học sinh vẽ những đồ vật mà mình thích vào giấy A4. Học sinh trong nhóm trao đổi và học hỏi cách vẽ. Tiết 2 Vẽ cùng nhau. Học sinh vẽ theo nhóm, kết hợp cắt dán các đồ vật mà em thích được lựa chọn từ những con vật các em đã vẽ ở tiết trước. Có thể chọn những đồ vật chung một nhóm ly sứ, chén, tô, ấm pha trà. Tiết 3 Các nhóm sắp xếp các sản phẩm của nhóm mình thành cửa hàng lưu niệm. Tiết 4 Trưng bày sản phẩm. Các nhóm cử đại diện lên thuyết trình các sản phẩm của cửa hàng, thuyết phục các bạn yêu thích và mua sản phẩm của cửa hàng nhóm mình. * Kết quả sau khi áp dụng giải pháp Giáo viên không còn lúng túng khi lên lớp, các hoạt động diễn ra theo trình tự một cách khoa học và gắn kết với nhau. Học sinh dễ tiếp thu bài hơn, hiệu quả sáng tạo tăng lên rõ rệt. Giải pháp 2 Xây dựng các chủ đề học tập có nội dung gần gũi, quen thuộc và phù hợp với khả năng nhận thức của các em. * Mục đích Giúp học có thể khám phá, suy nghĩ, thể hiện về các trải nghiệm, quan điểm, cảm xúc và khả năng tưởng tượng của bản thân. * Biện pháp thực hiện Theo phương pháp mới thì giáo viên được chủ động xây dựng kế hoạch, nội dung giảng dạy trên cơ sở căn cứ vào chương trình hiện hành và khả năng nhận thức của học sinh. Chính vì vậy, nếu giáo viên đề ra nội dung quá khó khó ở cách thể hiện, khó hiểu đối với học sinh thì hiệu quả sáng tạo của các em sẽ không cao. Do đó để xây dựng các chủ đề cho phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp Một, phù hợp với khả năng của các em, trước hết giáo viên cần nghiên cứu nội dung, chương trình Mĩ thuật hiện hành, xây dựng kế hoạch dạy học Mĩ thuật theo phương pháp của Đan Mạch. Đồng thời tham khảo Tài liệu tập huấn phương pháp dạy học Mĩ thuật mới để xây dựng các chủ đề cho đảm bảo mục tiêu giáo dục của môn học. Đây là tài liệu được biên soạn với sự giúp đỡ tận tình, tâm huyết của Giáo sư anne kirsten Fugl - Trường Đại học sealand, vương quốc Đan Mạch, và sự tham gia nhiệt tình của các giảng viên mĩ thuật Trường Đại học sư phạm Nghệ thuật Trung ương và một số Giáo viên ở các trường Tiểu học tham gia thí điểm. Tài liệu này sẽ giúp cho các giáo viên Mĩ thuật Tiểu học có thể vận dụng linh hoạt phương pháp dạy học mới vào thực tiễn một cách hiệu quả. Tuy nhiên tùy điều kiện vật chất của nhà trường, khả năng chuẩn bị đồ dùng học tập của học sinh mà giáo viên có thể bỏ bớt, thay vào chủ đề khác hoặc xây dựng số lượng tiết dạy theo từng chủ đề cho phù hợp. Chẳng hạn chủ đề Em trong cuộc sống với phạm vi quá rộng, khó giải thích cho học sinh thì giáo viên có thể điều chỉnh thành các chủ đề như Em và những người bạn hoặc Chúng em vui chơiNói chung, khi lựa chọn các chủ đề giáo viên cần quan tâm đến sở thích, tâm lý lứa tuổi, khả năng nhận thức của học sinh để có những nội dung học tập sinh động và hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, cần xây dựng kế hoạch giảng dạy linh hoạt và có sự tích hợp hài hòa các quy trình dạy - học mĩ thuật mới sao cho phù hợp với đối tượng học sinh lớp Một cũng như điều kiện thực tế tại địa phương, xác định rõ thời gian, số tiết, quy trình thực hiện, mục tiêu giáo dục của từng chủ đề ngay từ đầu năm học. Cần lưu ý lựa chọn thứ tự các chủ đề phải đi từ dễ tới khó, từ đơn giản đến sinh độngđể học sinh dễ tiếp thu. Chính vì vậy mà chủ đề 1 chỉ nên giới thiệu với các em về môn học Mĩ thuật, để các em làm quen với màu sắc thông qua việc vẽ theo cảm nhận, vẽ theo ý thích của bản thân. Chủ đề 2 được nâng lên một bước với mục tiêu giúp các em nhận biết các nét vẽ nét thẳng, nét cong và vẽ được những hình vẽ từ các nét nàyViệc đề ra kế hoạch chi tiết giúp giáo viên chủ động hơn trong việc nâng cao nhận thức cho học sinh. Ví dụ sau đây là một phần kế hoạch giảng dạy Mỹ thuật phương pháp mới theo chủ đề của học sinh khối 5 KẾ HOẠCH DẠY HỌC KÌ 1 – KHỐI 5 S TT CHỦ ĐỀ SỐ TIẾT MỤC TIÊU GIÁO DỤC QUY TRÌNH THỰC HIỆN 1 Chủ đề Hộp màu của em Tích hợp các bài 2; bài 6; bài 10 và bài 18 4 - Học sinh hiểu sơ lược về vai trò và ý nghĩa của màu sắc trong trang trí; nhận biết được các họa tiết trang trí đối xứng qua trục; hiểu cách trang trí đối xứng qua trục; hiểu được sự giống nhau và khác nhau giữa trang trí hình chữ nhật và trang trí hình vuông, hình tròn. - Học sinh biết cách sử dụng màu trong các bài trang trí; biết phối hợp các nét thẳng để vẽ, tạo hình đơn giản; vẽ được họa tiết trang trí đối xứng qua trục; vẽ được bài trang trí cơ bản bằng họa tiết đối xứng; biết trang trí đường diềm, hình chữ nhật và vận dụng được trong trang trí đồ vật. - Học sinh phát huy trí tưởng tượng sáng tạo và biết vận dụng linh hoạt cách trang trí đối xứng trong đời sống. Vẽ theo nhạc 2 Chủ đề Đồ vật có hình dạng khối Tích hợp các bài 4, bài 8, bài 12 và bài 16 4 - Học sinh hiểu hình dáng, đặc điểm, tỉ lệ của vật mẫu có dạng khối hộp và khối cầu, hình trụ và hình cầu. - Học sinh biết cách vẽ vật mẫu có dạng khối hộp và khối cầu; hình trụ và hình cầu; vẽ được hình theo mẫu có 2 vật dạng hình khối đơn giản bằng độ đậm nhạt đen trắng và màu. - Học sinh phát triển khả năng tạo hình của cá nhân và năng lực hợp tác nhóm để tạo nên các bức tranh tĩnh vật theo ý thích và cảm nhận riêng; phát triển được khả năng diễn đạt khi giao tiếp, đánh giá kết quả học tập. Vẽ biểu đạt, xây dựng cốt truyện 3 Chủ đề Em và trường em Tích hợp các bài 3 ; bài 11; bài 13 và bài 21 4 - Học sinh hiểu về các hoạt động ở trường về chủ đề ngày nhà giáo Việt Nam, biết cách v

kinh nghiệm mở phòng mạch tư